Cơ quan nào giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương?
Nội dung chính
Cơ quan nào giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 14 Luật Đất đai 2024 quy định về Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai như sau:
Điều 14. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và luật khác có liên quan thông qua các cơ quan sau đây:
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch sử dụng đất quốc gia; thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước;
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền; thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo thẩm quyền quy định của Luật này; quyết định bảng giá đất; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương;
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
Theo đó, Hội đồng nhân dân các cấp sẽ thực thiện việc giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
Trong đó, từ ngày 01/7/2025 sẽ vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.
Do đó:
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại tỉnh, thành.
- Hội đồng nhân dân cấp xã sẽ giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại xã, phường, đặc khu.
Cơ quan nào giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương? (Hình từ Internet)
Vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt tối đa bao nhiêu tiền năm 2025?
Vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt mà nội dung bài viết đề cập là việc xử xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Hiện nay, các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai được quy định mức phạt tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có nội dung:
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
[...]
Theo đó, các vi phạm pháp luật về đất đai tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP sẽ không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Căn cứ thêm điểm i khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025 về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực như sau:
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1. Mức phạt, tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
[...]
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; kinh doanh bất động sản;
[...]
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
[...]
Như vậy:
Vi phạm pháp luật về đất đai bị phạt tối đa 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỷ đồng đối với tổ chức.
18 nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai 2024?
Căn cứ vào Điều 20 Luật Đất đai 2024, quy định về nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về đất đai cụ thể như sau:
(1) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
(2) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.
(3) Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
(4) Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
(5) Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
(6) Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(7) Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
(8) Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
(9) Quản lý tài chính về đất đai.
(10) Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
(11) Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
(12) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
(13) Thống kê, kiểm kê đất đai.
(14) Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
(15) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
(16) Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
(17) Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
(18) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.