Ai có thẩm quyền quyết định mức phạt vi phạm pháp luật về đất đai cao hơn trên địa bàn TP Hà Nội?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai có thẩm quyền quyết định mức phạt vi phạm pháp luật về đất đai cao hơn trên địa bàn TP Hà Nội?

Mua bán Đất tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Ai có thẩm quyền quyết định mức phạt vi phạm pháp luật về đất đai cao hơn trên địa bàn TP Hà Nội?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô 2024 quy định về biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô Hà Nội như sau:

    Điều 33. Biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
    1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn Thành phố được áp dụng các quy định sau đây:
    a) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức tiền phạt cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt chung do Chính phủ quy định và không vượt quá mức phạt tối đa theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm hành chính tương ứng trong các lĩnh vực văn hóa, quảng cáo, đất đai, xây dựng, phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm, giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố;
    b) Người có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định trong các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản này có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đó.
    2. Trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước đối với công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh sau đây:
    a) Công trình xây dựng sai quy hoạch, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung trong giấy phép xây dựng; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
    b) Công trình xây dựng trên đất bị lấn, chiếm theo quy định của pháp luật về đất đai;
    [...]

    Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức tiền phạt cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt chung do Chính phủ quy định và không vượt quá mức phạt tối đa theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm hành chính, trong đó có vi phạm pháp luật về đất đai.

    Như vậy, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội là cơ quan có thẩm quyền quyết định mức phạt vi phạm pháp luật về đất đai cao hơn trên địa bàn thành phố.

    Ai có thẩm quyền quyết định mức phạt vi phạm pháp luật về đất đai cao hơn trên địa bàn TP Hà Nội?

    Ai có thẩm quyền quyết định mức phạt vi phạm pháp luật về đất đai cao hơn trên địa bàn TP Hà Nội? (Hình từ Internet)

    Trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    Theo quy định tại Mục I Phần II Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2025), trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (gồm các hành vi tại Điều 81 Luật Đất đai 2024) cụ thể như sau:

    - Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính kiến nghị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền gửi kết luận thanh tra, kiểm tra đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã nơi có đất bị thu hồi.

    - Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị hoặc kết luận của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh/xã lập hồ sơ thu hồi đất trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp.

    - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

    - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.

    Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

    Các trường hợp bất khả kháng khi thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như thế nào?

    Căn cứ vào khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    [...]
    9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
    [...]

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

    Điều 31. Quy định về trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai
    1. Trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai là sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật về dân sự mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất, bao gồm:
    a) Thiên tai, thảm họa môi trường;
    b) Hỏa hoạn, dịch bệnh;
    c) Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
    d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
    đ) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;
    e) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
    g) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.
    [...]

    Như vậy, trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

    - Thiên tai, thảm họa môi trường;

    - Hỏa hoạn, dịch bệnh;

    - Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;

    - Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;

    - Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;

    - Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    saved-content
    unsaved-content
    2