Khi nào chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn phải được lập thành văn bản?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Khi nào chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn phải được lập thành văn bản? Thanh lý hợp đồng dự án PPP được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Khi nào chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn phải được lập thành văn bản?

    Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 64 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn cụ thể như sau:

    Điều 64. Chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn
    1. Trình tự chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn thực hiện như sau:
    a) Một trong các bên của hợp đồng có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn, trong đó nêu rõ nguyên nhân dẫn đến phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
    b) Các bên thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn;
    c) Các bên thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật PPP.
    2. Việc thỏa thuận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
    a) Nguyên nhân dẫn đến việc phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật PPP;
    b) Nghĩa vụ còn lại của các bên, bao gồm cả nghĩa vụ chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
    c) Công việc cần thực hiện nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sau khi chấm dứt hợp đồng;
    d) Nội dung về giới hạn trách nhiệm dân sự, miễn trách nhiệm dân sự của một trong hai bên;
    đ) Thời gian để các bên khắc phục; dự kiến phương án về chi phí xử lý tương ứng với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập (nếu cần thiết) trong trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trước khi thực hiện chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
    e) Nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật về dân sự và hợp đồng dự án PPP.

    Như vậy, khi các bên thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng thì phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung cơ bản cụ thể như sau:

    - Nguyên nhân dẫn đến việc phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    - Nghĩa vụ còn lại của các bên, bao gồm cả nghĩa vụ chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

    - Công việc cần thực hiện nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sau khi chấm dứt hợp đồng;

    - Nội dung về giới hạn trách nhiệm dân sự, miễn trách nhiệm dân sự của một trong hai bên;

    - Thời gian để các bên khắc phục; dự kiến phương án về chi phí xử lý tương ứng với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập (nếu cần thiết) trong trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trước khi thực hiện chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;

    - Nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật về dân sự và hợp đồng dự án PPP.

    Khi nào chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn phải được lập thành văn bản?

    Khi nào chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn phải được lập thành văn bản? (Hình từ Internet)

    Thanh lý hợp đồng dự án PPP được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 68 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về thanh lý hợp đồng dự án PPP cụ thể như sau:

    (1) Hợp đồng dự án PPP được thanh lý như sau:

    - Trường hợp các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng xác nhận việc hoàn thành và chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên;

    - Trường hợp hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, các bên ký kết hợp đồng xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc chưa hoàn thành.

    (2) Thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày các bên thống nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

    (3) Trường hợp phát sinh chi phí khi thanh lý hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này thì nội dung thanh lý hợp đồng phải xác định nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP đối với chi phí phát sinh.

    Chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn là bao nhiêu?

    Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn cụ thể như sau:

    (1) Hợp đồng dự án PPP phải quy định trách nhiệm chi trả của các bên, công thức hoặc cách thức xác định chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 2a và 2b Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    (2) Thủ tục và kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

    (3) Sau khi các bên thỏa thuận, thống nhất điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn, cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các trường hợp phải chi trả chi phí xử lý khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; cách thức, giá trị, nguồn vốn được sử dụng để chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nếu thuộc trách nhiệm của phía Nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    1