Quản lý nguồn thu chi phát sinh từ cơ chế chia sẻ doanh thu dự án PPP đối với Nhà nước theo nguyên tắc nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quản lý nguồn thu chi từ cơ chế chia sẻ doanh thu dự án PPP đối với Nhà nước theo nguyên tắc nào? Đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP gồm những cơ quan, tổ chức nào?

Nội dung chính

    Quản lý nguồn thu chi phát sinh từ cơ chế chia sẻ doanh thu dự án PPP đối với Nhà nước theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý nguồn thu chi phát sinh từ cơ chế chia sẻ doanh thu dự án PPP đối với Nhà nước như sau:

    Nguyên tắc quản lý nguồn thu chi phát sinh từ cơ chế chia sẻ doanh thu dự án PPP đối với Nhà nước:

    - Phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật PPP đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác là khoản thu của ngân sách trung ương;

    - Phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật PPP đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là khoản thu của ngân sách địa phương;

    - Nguồn vốn Nhà nước thanh toán chia sẻ doanh thu giảm cho doanh nghiệp dự án PPP:

    + Nguồn vốn Nhà nước thanh toán chia sẻ phần doanh thu giảm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương;

    + Nguồn vốn Nhà nước thanh toán chia sẻ phần doanh thu giảm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh từ nguồn dự phòng ngân sách địa phương.

    - Nhà nước thanh toán phần doanh thu giảm cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước cho dự án PPP. Phần doanh thu giảm nhà nước chia sẻ cho doanh nghiệp dự án PPP là doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

    Quản lý nguồn thu chi phát sinh từ cơ chế chia sẻ doanh thu đối với Nhà nước theo nguyên tắc nào?

    Quản lý nguồn thu chi phát sinh từ cơ chế chia sẻ doanh thu dự án PPP đối với Nhà nước theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

    Căn cứ vào đâu cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP?

    Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 17. Trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm
    [...]
    2. Căn cứ báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
    [...]

    Như vậy, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP dựa trên:

    - Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước về phần tăng, giảm doanh thu thực tế của dự án PPP;

    - Hợp đồng dự án PPP đã ký kết.

    Sau khi xác định, cơ quan ký kết hợp đồng PPP phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

    Đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP gồm những cơ quan, tổ chức nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 33 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP bao gồm cụ thể như sau:

    Điều 33. Bên mời thầu, đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư
    1. Bên mời thầu là các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau đây:
    a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    b) Tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.
    2. Bên mời thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
    3. Đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư là các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thẩm định, phải độc lập với bên mời thầu, tổ chuyên gia, gồm:
    a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác đối với dự án Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
    b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
    c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trực thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này;
    d) Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, bên mời thầu thành lập tổ thẩm định hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc để tổ chức thẩm định.
    [...]

    Như vậy, đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư là các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thẩm định, phải độc lập với bên mời thầu, tổ chuyên gia, bao gồm như sau:

    - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác đối với dự án Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

    - Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 33 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

    - Cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trực thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

    - Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 243/2025/NĐ-CP, bên mời thầu thành lập tổ thẩm định hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc để tổ chức thẩm định.

    saved-content
    unsaved-content
    1