Quy định về lãi vay huy động vốn đầu tư thực hiện dự án PPP theo Nghị định 312 như nào?
Nội dung chính
Quy định về lãi vay huy động vốn đầu tư thực hiện dự án PPP theo Nghị định 312 như nào?
Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 312/2025/NĐ-CP quy định về lãi vay huy động vốn đầu tư thực hiện dự án PPP như sau:
(1) Lãi vay huy động vốn đầu tư bao gồm:
- Đối với các dự án có cấu phần xây dựng: Lãi vay trong thời gian xây dựng được tính trong sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư dự án; lãi vay trong thời gian vận hành, kinh doanh được tính trong phương án tài chính của dự án.
- Đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Lãi vay trong thời gian thực hiện các hoạt động đầu tư cần thiết trước khi vận hành, kinh doanh dự án (nếu có) được tính vào sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư dự án; lãi vay trong thời gian vận hành, kinh doanh được tính trong phương án tài chính của dự án PPP.
(2) Lãi vay chỉ áp dụng đối với phần vốn nhà đầu tư phải đi vay; không tính lãi vay đối với phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư. Lãi vay được tính trên cơ sở mức vốn vay đề nghị vay và tiến độ huy động các nguồn vốn.
(3) Thời gian tính lãi vay được xác định từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên đến hết ngày liền kề trước ngày thanh toán hết khoản cấp tín dụng và thời điểm xác định số dư để tính lãi là cuối mỗi ngày trong kỳ hạn tính lãi.
(4) Lãi suất vốn vay:
- Lãi suất vốn vay (trừ dự án BT): Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tham khảo lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn của ít nhất 03 ngân hàng thương mại và lãi suất vốn vay của dự án tương tự về loại hợp đồng dự án PPP, quy mô, tính chất dự án (nếu có) để làm cơ sở lập phương án tài chính trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
- Đối với dự án BT: Lãi vay trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Mức lãi suất vốn vay tham khảo để tính toán lãi vay trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 312/2025/NĐ-CP. Lãi vay sau thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định 312/2025/NĐ-CP.
- Lãi suất vốn vay được xác định theo kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp dự án PPP áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt để lựa chọn nhà đầu tư, cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định mức lãi suất vốn vay trong hợp đồng dự án PPP và phụ lục hợp đồng (nếu có) nhưng không vượt quá mức lãi suất vốn vay quy định tại điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 312/2025/NĐ-CP.

Quy định về lãi vay huy động vốn đầu tư thực hiện dự án PPP theo Nghị định 312 như nào? (Hình từ Internet)
Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 312/2025/NĐ-CP quy định về nguồn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư dự án PPP như sau:
(1) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu tham gia dự án PPP theo quy định tại Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 như sau:
- Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư dự án không bao gồm vốn nhà nước quy định tại Điều 70 và Điều 72 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
- Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án PPP.
(2) Trong quá trình triển khai hợp đồng dự án PPP có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP huy động mà không làm thay đổi chủ trương đầu tư, mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội, các bên trong hợp đồng dự án PPP được xem xét, sửa đổi quy định về cơ cấu nguồn vốn trong hợp đồng dự án PPP.
(3) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu liên quan đến phương án huy động vốn chủ sở hữu đảm bảo theo tiến độ thực hiện dự án PPP, sử dụng, giải ngân phần vốn chủ sở hữu theo quy định hợp đồng dự án PPP.
Quản lý vốn nhà nước trong thực hiện dự án PPP được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 312/2025/NĐ-CP quy định về quản lý vốn nhà nước trong thực hiện dự án PPP như sau:
(1) Vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP
- Việc sử dụng vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được quy định cụ thể trong hợp đồng dự án PPP về tỷ lệ, giá trị, tiến độ, điều kiện thanh toán.
- Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP quy định tại hợp đồng dự án PPP thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 16 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024, khoản 29 Điều 2 Luật số 90/2025/QH15), điểm d khoản 8 Điều 27 Nghị quyết 222/2025/QH15 của Quốc hội về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (đối với các dự án PPP trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam).
(2) Vốn nhà nước để thanh toán cho dự án áp dụng loại hợp đồng BLT, hợp đồng BTL
- Đối với các dự án PPP do các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên là cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, nguồn vốn thanh toán gồm một hoặc các nguồn vốn sau:
+ Vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
+ Vốn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán hằng năm và các khoản thu (nếu có) của dự án PPP.
- Đối với các dự án PPP do đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc tự đảm bảo chi thường xuyên là cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, nguồn vốn thanh toán gồm một hoặc các nguồn vốn sau:
+ Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp, vốn đầu tư công được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm;
+ Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
- Nguồn vốn thanh toán, điều kiện thanh toán, mức vốn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán phải được quy định trong hợp đồng dự án PPP.
(3) Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư phần doanh thu giảm theo cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước, nguồn tăng thu và dự toán chỉ còn lại của cấp ngân sách, nguồn dự phòng chung của kế hoạch đầu tư công trung hạn quy định tại Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024, khoản 30 Điều 2 Luật số 90/2025/QH15) thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định 312/2025/NĐ-CP.
(4) Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với dự án BT thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định 312/2025/NĐ-CP.
