Quy định về nguyên tắc xây dựng phương án tài chính của dự án PPP từ 06/12/2025?
Nội dung chính
Dự án PPP là gì?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định dự án PPP là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thông qua việc thực hiện một hoặc các hoạt động sau:
- Xây dựng, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
- Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có;
- Vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có.
Quy định về nguyên tắc xây dựng phương án tài chính của dự án PPP từ 06/12/2025?
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 312/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xây dựng phương án tài chính của dự án PPP cụ thể như sau:
- Phương án tài chính của dự án PPP phải phản ánh đầy đủ các khoản chi phí và nguồn thu hợp pháp theo quy định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành của dự án PPP, trừ trường hợp pháp luật khác có quy định.
- Doanh thu, chi phí của dự án PPP phải được quản lý, theo dõi, kê khai, hạch toán độc lập với hoạt động kinh doanh khác của nhà đầu tư (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án), hoạt động kinh doanh khác ngoài phạm vi hợp đồng dự án PPP của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025.
- Phần vốn nhà nước sử dụng trong dự án PPP theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 69 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 không tính vào phương án thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư.
- Tiền thuế giá trị gia tăng tương ứng phần vốn nhà nước theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 69 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 không tính vào phương án thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư
- Doanh thu để tính toán phương án tài chính là toàn bộ doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của dự án PPP, doanh thu khác được quy định tại hợp đồng dự án PPP.
- Các chỉ tiêu tài chính của phương án tài chính được tính toán trên cơ sở các dòng tiền sau thuế được chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu bình quân gia quyền của lãi suất huy động các nguồn vốn và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
- Đồng tiền sử dụng trong phương án tài chính là Việt Nam Đồng.

Quy định về nguyên tắc xây dựng phương án tài chính của dự án PPP từ 06/12/2025? (Hình từ Internet)
Nội dung phương án tài chính của dự án PPP được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 312/2025/NĐ-CP quy định nội dung phương án tài chính của dự án PPP:
Phương án tài chính trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung sau:
- Sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án PPP.
- Nguồn vốn thực hiện dự án PPP:
+ Vốn đầu tư công (nếu có) sử dụng cho các mục đích quy định tại Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi, bổ sung khoản 17 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024, Điều 72 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020:
Tổng số vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm;
Tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư:
Tổng số vốn chủ sở hữu tham gia dự án PPP;
Tiến độ giải ngân nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nguồn vốn do nhà đầu tư huy động:
Tổng số vốn huy động;
Tiến độ giải ngân các nguồn vốn do nhà đầu tư huy động;
Chi phí huy động vốn: lãi suất vốn vay và chi phí cần thiết liên quan đến huy động vốn (nếu có).
- Dự kiến các khoản chi phí trong thời gian vận hành của dự án.
- Phương án thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư đối với nhóm dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công hoặc áp dụng hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, gồm:
+ Các mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công dự kiến: Mức giá, phí khởi điểm và nguyên tắc điều chỉnh giá, phí phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và pháp luật có liên quan.
+ Doanh thu dự kiến của từng nguồn thu hợp pháp của dự án PPP.
+ Thời gian thực hiện, vận hành, thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư.
- Phương án thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư đối với nhóm dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công (dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, hợp đồng BLT):
+ Các mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công dự kiến, gồm: Mức giá, phí khởi điểm và nguyên tắc điều chỉnh giá, phí phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và pháp luật có liên quan.
+ Số lượng sản phẩm, dịch vụ công do dự án PPP cung cấp.
+ Doanh thu dự kiến của từng nguồn thu hợp pháp của dự án PPP (trường hợp các sản phẩm, dịch vụ do dự án PPP cung cấp có thu giá, phí trực tiếp từ người sử dụng).
+ Mức vốn, thời điểm Nhà nước thanh toán định kỳ cho dự án PPP.
+ Nguồn vốn thanh toán cho dự án PPP:
Vốn đầu tư công;
Vốn chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước;
Nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của dự án PPP quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 312/2025/NĐ-CP;
Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phương án thanh toán dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, gồm:
+ Giá trị vốn ngân sách nhà nước từng lần thanh toán.
+ Tiến độ thanh toán vốn ngân sách nhà nước cho dự án PPP.
- Các khoản nộp ngân sách nhà nước (nếu có) đối với dự án PPP thực hiện theo hình thức hợp đồng O&M.
- Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá tính khả thi của phương án tài chính (không áp dụng cho dự án áp dụng loại hợp đồng BT) gồm:
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV).
+ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
+ Tỷ suất lợi ích/chi phí (B/C).
+ Mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 8 Điều 8 Nghị định 312/2025/NĐ-CP khi thay đổi sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, chi phí vận hành, doanh thu, thời hạn hợp đồng dự án PPP.
+ Căn cứ vào tính chất đặc thù của dự án PPP, cơ quan có thẩm quyền được quy định bổ sung các chỉ tiêu tài chính khác (nếu cần) như: tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ khả năng trả nợ, tỷ suất chuyển đổi nhanh tài sản, tỷ lệ khả năng thanh toán, các biện pháp bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả.
- Các đề xuất ưu đãi, bảo đảm (nếu có).
- Quy định tại Điều 8 Nghị định 312/2025/NĐ-CP là căn cứ để các cơ quan có liên quan lập, thẩm định hồ sơ mời thầu và ký kết hợp đồng dự án PPP.
