Có phải nộp thuế giá trị gia tăng khi mua bán đất hay không?
Nội dung chính
Có phải nộp thuế giá trị gia tăng khi mua bán đất hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 và Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Cùng với đó căn cứ vào khoản 6 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008:
Đối tượng không chịu thuế
...
6. Chuyển quyền sử dụng đất
Đồng thời, căn cứ vào Điều 53 Hiến pháp 2013:
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Do đó, quyền sử dụng đất là tài sản được Nhà nước trao quyền, với giá trị chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố như vị trí, diện tích, và chính sách quản lý của Nhà nước, thay vì được hình thành từ quá trình sản xuất hoặc kinh doanh.
Như vậy, quyền sử dụng đất không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do đó mà không phải nộp thuế GTGT quyền sử dụng đất.
Chính vì thế, không phải nộp thuế giá trị gia tăng khi mua bán đất.
Có phải nộp thuế giá trị gia tăng khi mua bán đất hay không? (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thuế GTGT là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC, theo đó thời điểm xác định thuế GTGT được như sau:
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đâu là các trường hợp được hoàn thuế?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013:
Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Nếu có thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc quý, có thể khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Nếu sau 12 tháng (hoặc 4 quý) vẫn chưa khấu trừ hết, được hoàn thuế. Cũng áp dụng cho cơ sở có dự án đầu tư mới và số thuế GTGT từ 300 triệu đồng trở lên.
- Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ: Cơ sở có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế.
- Chuyển đổi, sáp nhập, tách, giải thể, phá sản doanh nghiệp: Cơ sở có số thuế GTGT nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi hoặc giải thể được hoàn thuế.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài: Được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
- Chương trình, dự án ODA hoặc viện trợ không hoàn lại: Chủ chương trình, nhà thầu chính, hoặc tổ chức sử dụng viện trợ được hoàn thuế GTGT đã trả cho hàng hoá, dịch vụ phục vụ chương trình.
- Đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao: Được hoàn thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam.
- Quyết định hoàn thuế từ cơ quan có thẩm quyền: Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế từ cơ quan có thẩm quyền hoặc theo điều ước quốc tế.