Cầu Thăng Long được khởi công xây dựng vào năm nào? Cầu Thăng Long ở đâu?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cầu Thăng Long được khởi công xây dựng vào năm nào? Cầu Thăng Long ở đâu? Xây dựng cầu có được xem là công trình xây dựng không?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Nội dung chính

    Cầu Thăng Long được khởi công xây dựng vào năm nào? Cầu Thăng Long ở đâu?

    Cầu Thăng Long được khởi công xây dựng vào ngày 26/11/1974, là một trong những công trình giao thông quan trọng bắc qua sông Hồng tại km6+300 trên tuyến đường Vành đai 3 của Hà Nội. Cầu nối liền hai bờ sông: phía Nam thuộc bến Chèm (phường Thụy Phương, huyện Từ Liêm) và phía Bắc thuộc xã Thiên Lộc (mới). Với tổng chiều dài 1.688m, cầu Thăng Long không chỉ giúp rút ngắn khoảng cách giao thông, cách trung tâm thành phố khoảng 12km, mà còn đóng vai trò chiến lược trong việc kết nối khu vực nội đô Hà Nội với sân bay quốc tế Nội Bài và các tỉnh phía Bắc.

    Chiều dài cầu chính vượt sông của cầu Thăng Long: 1.688m bao gồm 15 nhịp dầm thép. Cầu chính có tổng 5 dầm thép liên tục. Các nhịp cầu tạo thành các liên dầm độ dài 112m/nhịp X 3 nhịp = 1 liên, đặt trên 2 mố và 14 trụ. Mỗi trụ chứa gần 10.000m3 bê tông.

    Chiều dài tính theo cầu đường sắt cầu Thăng Long: 5.503,3m; rộng 17m. Cầu đường sắt nằm ở phía dưới, cách tầng trên khoảng 14 m (tính từ tim thanh dầm mã hạ đến tim thanh dầm mã thượng). Lòng cầu rộng 10m, có 2 đường sắt, một đường tiêu chuẩn 1,435m và một đường 1m. Hai bên cánh gà tầng dưới có 2 đường xe thô sơ, mỗi đường rộng 3,5m. Các nhịp cầu dẫn có kết cấu bằng nhịp dầm bê tông dự ứng lực, dài 33m/nhịp. Có tất cả 116 nhịp cầu dẫn đường sắt (gồm 53 nhịp phía Bắc, 63 nhịp phía Nam).

    Chiều dài tính theo đường ô tô cầu Thăng Long: 3116m. Cầu ô tô nằm tại tầng trên. Mặt cầu tầng rộng 19,5m, phần ô tô rộng 16,5 m, sức chứa 4 làn xe, hai bên dành cho người đi bộ, mỗi bên 1,5m. Phần kết cấu thép được lắp bởi 6.500 tấn bản trực hướng bằng thép hợp kim cường độ cao. Các bản trực hướng mặt cầu liên kết bằng những mối hàn tự động, dài trên 30 km. Các nhịp cầu dẫn có kết cấu bằng nhịp dầm bê tông dự ứng lực, dài 33m/nhịp. Có tất cả 43 nhịp cầu dẫn (gồm 22 nhịp phía Bắc, 21 nhịp phía Nam).

    Chiều dài tính theo đường xe thô sơ cầu Thăng Long: 2.658,42m. Không tính phần chạy bên cánh gà tầng dưới cầu chính, cầu đường xe thô sơ có 29 nhịp (gồm 14 nhịp phía Bắc, 15 nhịp phía Nam).

    Cầu Thăng Long được khởi công xây dựng vào năm nào? Cầu Thăng Long ở đâu?

    Cầu Thăng Long được khởi công xây dựng vào năm nào? Cầu Thăng Long ở đâu? (Hình từ Internet)

    Xây dựng cầu có được xem là công trình xây dựng không?

    Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    10. Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.
    [...]

    Đồng thời, theo Mục 2.5 Bảng 2 Phụ lục 2 Ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD, cầu đường bộ cũng chia làm 5 cấp, từ cấp đặc biệt đến cấp IV. Trong đó, cấp IV là cầu có nhịp kết cấu lớn nhất ≤ 25m, chiều cao trụ cầu < 6m.

    Như vậy, việc xây dựng cầu bắc qua sông cũng là một công trình xây dựng.

    Đầu tư xây dựng cầu đường bộ phải thiết kế, bố trí vị trí như thế nào?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 20. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ
    1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ là công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng.
    2. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
    a) Phù hợp với quy hoạch, quy mô của dự án, cấp kỹ thuật của đường bộ;
    b) Bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong xây dựng; bảo đảm quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm an toàn công trình, bảo đảm cảnh quan và môi trường;
    c) Tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    3. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:
    a) Đầu tư xây dựng đường đô thị phải kết hợp với bố trí, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bảo đảm tính đồng bộ nhằm tiết kiệm tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư, xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác các công trình và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong giai đoạn vận hành, khai thác, sử dụng đường đô thị;
    b) Đầu tư xây dựng cầu đường bộ phải thiết kế, bố trí vị trí để lắp đặt đường dây thông tin, viễn thông, đường ống cấp nước, đường dây tải điện, dây dẫn điện, trừ dây dẫn điện cao thế và dây dẫn điện không có bộ phận cách điện;
    c) Đầu tư xây dựng hầm đường bộ phải thiết kế, lắp đặt cống cáp, hào hoặc tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy, đường ống cấp nước, thoát nước và các công trình quy định tại điểm b khoản này;
    d) Trường hợp cần thiết khác.
    [...]

    Như vậy, khi đầu tư xây dựng cầu đường bộ, việc thiết kế và bố trí vị trí phải bảo đảm thiết kế, bố trí vị trí để lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, bao gồm:

    - Đường dây thông tin;

    - Đường dây viễn thông;

    - Đường ống cấp nước;

    - Đường dây tải điện, dây dẫn điện.

    Ngoại trừ dây dẫn điện cao thế và dây dẫn điện không có bộ phận cách điện.

    saved-content
    unsaved-content
    1