Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự?
Nội dung chính
Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự?
Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự? được quy định tại Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 như sau:
Điều 13. Phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự
1. Công trình quốc phòng được phá dỡ trong các trường hợp sau đây:
a) Bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác, sử dụng;
b) Đã hoàn thành nhiệm vụ đối với công trình được xây dựng, lắp đặt tạm thời;
c) Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng do yêu cầu bảo đảm bí mật Nhà nước mà không được chuyển mục đích sử dụng;
d) Nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội mà cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật nhà nước;
đ) Để xử lý các tình huống cấp bách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Khu quân sự được di dời trong các trường hợp sau đây:
a) Di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
b) Di dời để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có liên quan đến thu hồi đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
[...]
Theo đó, thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 có liên quan đến thu hồi đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023;
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023; quyết định di dời khu quân sự trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023.
Ai có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 20 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 như sau:
Điều 20. Lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm:
a) Lực lượng của Bộ Quốc phòng làm nòng cốt;
b) Lực lượng của Bộ Công an phối hợp tham gia bảo vệ;
c) Lực lượng bảo vệ của Ban, Bộ, ngành, địa phương được giao quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình quốc phòng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định lực lượng bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, bao gồm:
a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt và các công trình quốc phòng Nhóm I loại A không niêm cất, lấp phủ;
b) Lực lượng bảo vệ của đơn vị đóng quân trực tiếp quản lý, sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự;
c) Lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương và Dân quân tự vệ bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được giao quản lý, sử dụng trên địa bàn.
3. Người đứng đầu Ban, Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm tổ chức lực lượng thuộc phạm vi quản lý để bảo vệ công trình sơ tán thời chiến của cơ quan mình; trường hợp không tổ chức được lực lượng bảo vệ thì bàn giao công trình cho Bộ Quốc phòng để bố trí lực lượng thuộc cơ quan quân sự địa phương trực tiếp bảo vệ; khi cần sử dụng, Bộ Quốc phòng giao lại cho Ban, Bộ, ngành trung ương bảo vệ theo quy định của Luật này.
4. Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:
a) Là công dân Việt Nam làm việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khoẻ bảo đảm thực hiện nhiệm vụ;
d) Được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Như vậy, tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:
- Là công dân Việt Nam làm việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
- Có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lý lịch rõ ràng; chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đủ sức khoẻ bảo đảm thực hiện nhiệm vụ;
- Được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Nội dung bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định thế nào?
Tại Điều 16 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định về nội dung bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:
- Xác định phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ, phòng chống các hành vi xâm hại đến an toàn, bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự; phòng chống thiên tai, hỏa hoạn.
- Bảo đảm an toàn về người, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và cơ sở vật chất trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; xây dựng địa bàn nơi có công trình quốc phòng và khu quân sự ổn định về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.