Chính sách hỗ trợ tại các khu tái định cư cho hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện quy hoạch khu đô thị mới Thủ Thiêm
Nội dung chính
Chính sách hỗ trợ tại các khu tái định cư cho hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện quy hoạch khu đô thị mới Thủ Thiêm
Theo khoản 4 Điều 13 Quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại Quận 2, TPHCM ban hành kèm theo Quyết định 135/2002/QĐ-UB, hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện quy hoạch khu đô thị mới Thủ Thiêm sẽ được hỗ trợ giá căn hộ chung cư và giá nền đất tại các khu tái định cư của dự án quy hoạch như sau:
- Không tính tiền sử dụng đất đối với các căn hộ chung cư tái bố trí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội (Bệnh viện, Trường học, Chợ, Nhà trẻ, Công viên...) và hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước...).
- Đối tượng thuộc diện tái định cư không phải nộp lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Các khoản chi phí này do Chủ đầu tư chịu.
Lưu ý: Người được tái bố trí đất ở không phải nộp các khoản tiền và lệ phí có liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (chủ đầu tư chịu).
Chính sách hỗ trợ tại các khu tái định cư cho hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện quy hoạch khu đô thị mới Thủ Thiêm (Hình từ Internet)
Đơn giá, diện tích căn hộ chung cư và nền đất tái bố trí tại khu tái định cư Khu đô thị Thủ Thiêm mới
Căn cứ khoản 5 Điều 13 Quy định về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại Quận 2, TPHCM ban hành kèm theo Quyết định 135/2002/QĐ-UB (được sửa đổi bởi điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND và khoản 1 Điều 2 Quyết định 123/2006/QĐ-UBND), đơn giá, diện tích căn hộ chung cư và nền đất tái bố trí tại khu tái định cư Khu đô thị Thủ Thiêm mới như sau:
- Đơn giá căn hộ chung cư tái bố trí không thấp hơn 1.600.000đ/m2 và tối đa không quá 3.600.000đ/m2 (tầng trệt), đối với chung cư không có thang máy.
- Đơn giá nền đất tái bố trí không thấp hơn 2.500.000đ/m2 và tối đa không quá 3.600.000đ/m2.
Trong đó, việc đền bù, tái bố trí lại căn hộ chung cư và đất ở khác sẽ được thực hiện theo phương thức đền bù bằng bằng đất ở hoặc căn nhà theo các nguyên tắc sau:
(1) Đối với các trường hợp đủ điều kiện tái định cư bằng nền đất ở hoặc căn hộ chung cư và có yêu cầu bố trí tái định cư, diện tích tái bố trí là diện tích lô đất nền hoặc căn hộ chung cư theo thiết kế quy hoạch được duyệt tại khu tái định cư nhưng tối đa không quá 200m2/hộ.
Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) và diện tích tái bố trí được thanh toán bù trừ bằng tiền như sau:
- Trường hợp diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) lớn hơn diện tích tái bố trí: Hộ dân được hỗ trợ thêm bằng tiền theo giá chênh lệch quy định tại điểm a.6, mục a khoản 3 Điều 3 Quyết định 135/2002/QĐ-UB.
- Trường hợp diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc phần diện tích đất ở bị thu hồi trong hạn mức (đối với trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về đất ở) nhỏ hơn diện tích tái bố trí: Hộ dân thanh toán tiền mua đối với phần diện tích chênh lệch này theo giá bán không kinh doanh.
- Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (đủ điều kiện tái định cư) nhỏ hơn diện tích căn hộ chung cư có diện tích nhỏ nhất theo thiết kế quy hoạch được duyệt (32m2), thì hộ dân thanh toán tiền mua căn hộ chung cư đối với phần diện tích chênh lệch của căn hộ chung theo giá bán tái định cư nhân (x) 1,2 lần.
- Hội đồng bồi thường của dự án căn cứ diện tích, vị trí đất ở bị thu hồi, đơn giá bồi thường về đất ở và đơn giá nền đất hoặc căn hộ chung cư tái bố trí để xác định địa điểm, vị trí và diện tích nền đất, diện tích và số lượng căn hộ chung cư tái bố trí phù hợp cho từng hộ dân
(2) Đối với các trường hợp đủ điều kiện tái định cư nhưng có yêu cầu nhận bằng tiền (không nhận nền đất hoặc căn hộ chung cư) thì được thanh toán bằng tiền như sau:
- Nhận toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất ở, nhà ở, tài sản và các khoản hỗ trợ khác theo quy định (không tính khoản hỗ trợ tự lo nơi ở mới quy định tại khoản 7 Điều 12 Quyết định 135/2002/QĐ-UB).
- Nhận thêm phần hỗ trợ giá chênh lệch được hưởng từ chính sách tái định cư, cụ thể:
+ Đối với đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ theo chính sách quy định: được nhận mức hỗ trợ giá chênh lệch trên toàn bộ diện tích đất ở có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ bị thu hồi.
+ Đối với đất ở chưa có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (trừ diện tích lấn, chiếm): được nhận mức hỗ trợ giá chênh lệch trên phần diện tích đất ở thực tế bị thu hồi nhưng không quá 200m2/hộ.
(3) Đơn giá đất ở để tính đền bù, hỗ trợ được áp dụng theo khoản 2 và các điều kiện khác theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
(4) Đơn giá đất ở tái bố trí tại các khu tái định cư của dự án là mức giá đất nền nhà đã có cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(5) Đơn giá căn hộ chung cư tái bố trí là mức giá có sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
(6) Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư và nền đất ở tái định cư:
- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán tái định cư: 4.000.000 đồng/m2.
- Mức hỗ trợ giá đối với căn hộ chung cư theo giá bán không kinh doanh: 2.000.000 đồng/m2.
- Mức hỗ trợ giá đối với nền đất theo giá bán tái định cư: 3.000.000 đồng/m2.
(7) Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí không thấp hơn 30m2 - 40m2/căn hộ và diện tích đất ở tái bố trí từ 100m2/nền đến không quá 200m2/nền.
Lưu ý:
- Diện tích căn hộ chung cư tái bố trí cho các trường hợp đủ điều kiện tái định cư theo giá bán tái định cư tại các khu tái định cư nhỏ nhất từ 56 m2/căn và tối đa không quá 200 m2/hộ. Diện tích nền đất tái bố trí từ 80 m2/nền và tối đa không quá 200 m2/hộ.
- Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của dự án chịu trách nhiệm thông báo công khai quy định về mức giá đất ở, giá căn hộ chung cư tái bố trí tại các khu tái định cư của dự án (sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) để các hộ bị ảnh hưởng cân nhắc, quyết định việc lựa chọn phương thức, địa điểm, vị trí, loại hình, diện tích, giá trị nhà ở, đất ở.... tại các khu tái định cư của dự án.