Nhà vi bằng là gì? Các trường hợp không được lập vi bằng
Nội dung chính
Nhà vi bằng là gì?
Hiện tại theo pháp luật chưa có quy định cụ thể như thế nào là nhà vi bằng.
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Trong các giao dịch dân sự, đặc biệt là mua bán nhà đất, vi bằng thường được sử dụng để ghi nhận các sự kiện như giao nhận tiền, giấy tờ hoặc bàn giao nhà đất giữa bên mua và bên bán.
Nhà vi bằng có thể hiểu đơn giản là ngôi nhà đã được bên mua và bên bán lập một thỏa thuận mua bán nhà dưới sự chứng kiến của Thừa phát lại, nhưng không thông qua thủ tục công chứng theo quy định pháp luật. Vi bằng không phải là hợp đồng mua bán nhà đất, nó không chứng minh quyền sở hữu tài sản.
* Trên đây là thông tin "Nhà vi bằng là gì?".
Mua nhà vi bằng rồi có cần công chứng nữa không?
Theo điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, các hợp đồng liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đều phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
(Trừ trường hợp tại điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024: Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên).
Như vậy, việc mua bán, chuyển nhượng nhà ở bắt buộc lập thành hợp đồng dưới dạng văn bản, phải được công chứng, chứng thực.
Bên cạnh đó, tại khoản 4 và khoản 5 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng như sau:
Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng
...
4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
...
Từ các căn cứ trên, mua nhà vi bằng là không phù hợp quy định. Do đó, khi thực hiện việc mua nhà ở thì người dân cần đến các tổ chức công chứng hoặc phòng công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Nhà vi bằng là gì? Các trường hợp không được lập vi bằng (Hình từ Internet)
Các trường hợp không được lập vi bằng
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP và khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm:
(1) Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
(2) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
(3) Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015; trái đạo đức xã hội.
(4) Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
(5) Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
(6) Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
(7) Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
(8) Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
(9) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.