Phê duyệt Đồ án quy hoạch 1/2000 đảo Hòn Thơm tại đặc khu Phú Quốc tỉnh An Giang
Mua bán Căn hộ chung cư tại Thành phố Phú Quốc
Nội dung chính
Phê duyệt Đồ án quy hoạch 1/2000 đảo Hòn Thơm tại đặc khu Phú Quốc tỉnh An Giang
Ngày 20/10/2025, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định 1600/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng đảo Hòn Thơm tại phường An Thới, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang (nay là đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang), tỷ lệ 1/2000, quy mô khoảng 160,67ha.
Cụ thể, UBND tỉnh An Giang phê duyệt Đồ án quy hoạch 1/2000 đảo Hòn Thơm tại đặc khu Phú Quốc tỉnh An Giang với các nội dung như sau:
(1) Phạm vi ranh giới, diện tích lập quy hoạch
- Phạm vi ranh giới lập Quy hoạch phân khu: xây dựng đảo Hòn Thơm tại phường An Thới, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang (nay là đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang), tỷ lệ 1/2000 thuộc Phân khu 12 (Khu vực quần đảo Nam An Thới) theo quy hoạch chung được phê duyệt tại Quyết định 150/QĐ-TTg 2024, được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp Biển và đất rừng phòng hộ.
+ Phía Nam giáp Biển và đất rừng phòng hộ.
+ Phía Đông giáp Biển.
+ Phía Tây giáp Biển.
- Diện tích lập quy hoạch khoảng 160,67ha.
(2) Mục tiêu lập quy hoạch
Nhằm cụ thể hóa Đồ án Quy hoạch chung thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang (nay là đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang) đến năm 2040 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 150/QĐ-TTg 2024, làm cơ sở để lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
(3) Tính chất
Là khu dịch vụ du lịch, khai thác tổ chức các hoạt động tham quan, ngắm cảnh, bảo tồn môi trường biển; vui chơi giải trí biển,… để bổ sung thêm các sản phẩm du lịch đặc sắc. Kết nối với khu vực đô thị An Thới bằng 02 tuyến cáp treo vượt biển và các phương tiện thủy phù hợp. Phát triển khu dân cư với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ phục vụ cho tái định cư.
(4) Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu (về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật)
(*) Chỉ tiêu về dân số
Dự báo sau khi hoàn thành, khu vực quy hoạch có thể phục vụ khoảng 25.000 - 28.000 người (chiếm khoảng 78-87% trên tổng số 32.000 người của toàn bộ Phân khu 12 theo Quy hoạch chung được phê duyệt), trong đó:
- Dân số chính thức (khu tái định cư): Khoảng 500 - 700 người.
- Dân số khác dự kiến: Khoảng 24.500 - 27.300 người/ngày (Gồm: Khách lưu trú, khách tham quan dự kiến khoảng 21.500 - 22.300 người/ngày; nhân viên phục vụ, điều hành,… khoảng 3.000 - 5.000 người).
(*) Chỉ tiêu cơ bản về sử dụng đất
- Đất dân dụng toàn khu ≤100 m2/người; Đất đơn vị ở trung bình (đất ở tái định cư) ≤ 55 m2/người.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của Khu dịch vụ du lịch là: 25%
- Hệ số sử dụng đất tối đa: không quá 03 lần đối với Khu ở tái định cư; không quá 02 lần đối với Khu dịch vụ du lịch.
(*) Chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng kỹ thuật
- Cấp nước:
+ Sinh hoạt: 170 lít/người/ngày.
+ Du lịch: 250-300 lít/người/ngày.
+ Công trình dịch vụ du lịch: tối thiểu 2 lít/m2 sàn/ngày.
- Cấp điện:
+ Sinh hoạt: 700W/người.
+ Khách sạn: 2-3,5kW/giường
+ Công trình dịch vụ du lịch: 20-30 W/m2 sàn
- Tỉ lệ thu gom nước thải sinh hoạt: 100% lượng nước cấp.
- Chất thải rắn sinh hoạt và du lịch: 1,3 kg/người-ngày.
- Thông tin liên lạc: 100 thuê bao/100 dân.
(5) Cơ cấu sử dụng đất toàn khu
Tổng diện tích khu đất lập quy hoạch phân khu xây dựng khoảng 160,67ha, được cơ cấu sử dụng đất như sau:
STT | Loại đất | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) |
A | Khu tái định cư (đất dân dụng) | 4,72 | 2,94 |
1 | Đất ở tái định cư | 3,49 | 2,17 |
2 | Đất giao thông | 1,23 | 0,77 |
B | Khu dịch vụ du lịch (đất ngoài dân dụng) | 155,95 | 97,06 |
1 | Đất dịch vụ du lịch | 139,54 | 86,85 |
1.1 | Đất du lịch nghỉ dưỡng | 54,60 | 33,98 |
1.2 | Đất khách sạn | 7,11 | 4,43 |
1.3 | Đất du lịch hỗn hợp | 38,94 | 24,24 |
1.4 | Đất câu lạc bộ (club giải trí, bar, nhà hàng) | 0,91 | 0,57 |
1.5 | Đất công viên | 27,19 | 16,92 |
1.6 | Đất hạ tầng kỹ thuật | 1,90 | 1,18 |
1.7 | Đất giao thông | 8,89 | 5,53 |
2 | Đất công viên chuyên đề | 6,61 | 4,11 |
3 | Đất thương mại dịch vụ | 1,49 | 0,93 |
4 | Đất hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị | 1,20 | 0,75 |
5 | Đất bãi cát, bãi đá | 7,11 | 4,42 |
Tổng cộng | 160,67 | 100 |
(...)
>> Xem chi tiết: Phê duyệt Đồ án quy hoạch 1/2000 đảo Hòn Thơm tại đặc khu Phú Quốc tỉnh An Giang
Phê duyệt Đồ án quy hoạch 1/2000 đảo Hòn Thơm tại đặc khu Phú Quốc tỉnh An Giang (Hình từ Internet)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện Đồ án quy hoạch 1/2000 đảo Hòn Thơm tại đặc khu Phú Quốc tỉnh An Giang
Theo Điều 2 Quyết định 1600/QĐ-UBND 2025 nêu rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện Đồ án quy hoạch 1/2000 đảo Hòn Thơm tại đặc khu Phú Quốc tỉnh An Giang như sau:
(1) Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu, cơ sở dữ liệu (số liệu, bản đồ), sự thống nhất của toàn bộ đồ án quy hoạch tại các bản vẽ và thuyết minh.
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc chịu trách nhiệm phối hợp với Công ty TNHH Tư vấn Quy hoạch Kiến trúc Nam Đảo, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân đặc khu Phú Quốc và các sở, ngành có liên quan: Hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức công bố công khai Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng đảo Hòn Thơm tại phường An Thới, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang (nay là đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang), tỷ lệ 1/2000, quy mô khoảng 160,67ha;
Lập, phê duyệt hồ sơ mốc giới, triển khai cắm mốc theo quy hoạch được duyệt ngoài thực địa để các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan biết và giám sát thực hiện; Tổ chức quản lý không gian kiến trúc cảnh quan, sử dụng đất, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt.
(3) Các Sở, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế Phú Quốc, UBND Đặc khu Phú Quốc thực hiện Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng đảo Hòn Thơm tại phường An Thới, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang (nay là đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang), tỷ lệ 1/2000, quy mô khoảng 160,67ha theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn hiện nay như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định nguyên tắc lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Các quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lập, thẩm định, phê duyệt bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa các loại và cấp độ quy hoạch theo các nguyên tắc sau đây:
- Các quy hoạch chung có thể được lập đồng thời với nhau; trường hợp quy hoạch chung khác cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung có cấp thẩm quyền phê duyệt cao hơn phải được phê duyệt trước; trường hợp quy hoạch chung có cùng cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung được lập, thẩm định xong trước được phê duyệt trước;
- Quy hoạch phân khu cụ thể hóa quy hoạch chung về: mục tiêu phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; định hướng phát triển, tổ chức không gian và phân khu chức năng; định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có). Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
- Quy hoạch chi tiết cụ thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu về: mục tiêu, yêu cầu đầu tư phát triển; phương án và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
- Quy hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với một thành phố trực thuộc trung ương phải đồng bộ với nhau; cụ thể hóa mục tiêu phát triển, định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; thống nhất và đồng bộ với định hướng phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan tại quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.
(2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại đô thị, nông thôn, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt; tuân thủ quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành.