Điều kiện để Việt Kiều được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?
Nội dung chính
Việt Kiều được hiểu như thế nào? Việt Kiều được có thể chia thành mấy nhóm?
Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định như thế nào là Việt Kiều, Việt Kiều là thuật ngữ người dân thường hay sử dụng để chỉ công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Với cách hiểu như trên, Việt Kiều sẽ tương đồng với thuật ngữ "người Việt Nam định cư ở nước ngoài" theo pháp luật về quốc tịch. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được định nghĩa là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Theo đó, Việt Kiều (hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài) sẽ bao gồm hai nhóm người như sau:
Nhóm 1: Nhóm Việt Kiều là công dân Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài;
Nhóm 2: Nhóm Việt Kiều là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài - theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008,).
Điều kiện để Việt Kiều được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)
Điều kiện để Việt Kiều được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?
Tại khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở 2023 quy định tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Dẫn chiếu tới quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023, Việt Kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, điều kiện để Việt Kiều được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trừ nhà ở thuộc tài sản công) bao gồm các điều kiện sau:
(1) Được phép nhập cảnh vào Việt Nam;
(2) Sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện đối với Việt Kiều được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện đối với Việt Kiều được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
(1) Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Đối với nhóm Việt Kiều là công dân Việt Nam thì phải có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam;
- Đối với nhóm Việt Kiều là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
(2) Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Đối với nhóm Việt Kiều là công dân Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm tạo lập nhà ở;
- Đối với nhóm Việt Kiều là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở.