Gia hạn thuê đất đối với quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn quy định như thế nào theo Quyết định 86 2025?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Gia hạn thuê đất đối với quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn quy định như thế nào theo Quyết định 86 2025? Được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất có cần làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất không?

Mua bán nhà đất tại Lạng Sơn

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Lạng Sơn

Nội dung chính

    Gia hạn thuê đất đối với quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn quy định như thế nào theo Quyết định 86 2025?

    Căn cứ Điều 15 Quy định ban hành kèm Quyết định 86/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lạng Sơn quy định về gia hạn thuê đất như sau: 

    (1) Trước khi hết thời hạn thuê đất 03 tháng, nếu tổ chức, cá nhân thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) có Đơn đề nghị gia hạn thuê đất lập theo Mẫu số 05 kèm theo Quyết định này thì được xem xét cho gia hạn thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có), thời gian gia hạn không quá 5 năm.

    Trường hợp không cho gia hạn thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đơn xin gia hạn, tổ chức phát triển quỹ đất phải có văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân có Đơn xin gia hạn thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) biết. Trường hợp được gia hạn thời gian thuê đất, tổ chức phát triển quỹ đất và tổ chức, cá nhân đang thuê được gia hạn thời gian thuê đất ký Phụ lục Hợp đồng thuê đất.

    (2) Giá thuê đất trong thời gian gia hạn được điều chỉnh như phương pháp tính đơn giá thuê đất cho chu kỳ tiếp theo đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP, được tính bằng giá thuê đất của kỳ thuê trước liền kề cộng (+) thêm mức tăng bằng tổng chỉ số tăng giá tiêu dùng hằng năm của cả nước của toàn bộ thời gian của kỳ thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) liền trước đó.

    Tổ chức phát triển quỹ đất tính toán, xác định đơn giá cho thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) khi gia hạn cho thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có), gửi cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi cho phép gia hạn thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    (3) Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê đất không có nhu cầu gia hạn thời gian thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) thì sau khi hết thời hạn thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có), tổ chức phát triển quỹ đất xác định đơn giá thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định 86/2025/QĐ-UBND, gửi cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thẩm định báo cáo Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đăng tải công khai mời thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 Quy định ban hành kèm Quyết định 86/2025/QĐ-UBND

    Gia hạn thuê đất đối với quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn quy định như thế nào theo Quyết định 86 2025?

    Gia hạn thuê đất đối với quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn quy định như thế nào theo Quyết định 86 2025? (Hình từ Internet)

    Được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất có cần làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định về được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất cần làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất như sau:

    Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
    1. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm; sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 4, Điều 5 Nghị định này thì thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì thực hiện như sau:
    a) Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin chứng minh thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo từng trường hợp cụ thể quy định tại Điều 5 Nghị định này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định.
    b) Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì người sử dụng đất làm thủ tục đề nghị giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp đã có thông báo thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định thì số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm được xác định theo số tiền ghi trên thông báo.
    [...]

    Như vậy, trường hợp được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất hay giấy đề nghị giảm tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin chứng minh thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo từng trường hợp cụ thể quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định.

    Công thức tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá

    Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm i khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định đơn giá thuê đất như sau:

    Điều 26. Đơn giá thuê đất
    1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:
    Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất. Trong đó:
    a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.
    Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất có xem xét đến yếu tố diện tích đất được phép xây dựng, diện tích không được phép xây dựng mà chỉ sử dụng vào mục đích làm cảnh quan, phụ trợ sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
    b) Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
    ...

    Như vậy, công thức tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá từ 06/11/2025 như sau:

    Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất.

    Trong đó:

    - Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.

    Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất có xem xét đến yếu tố diện tích đất được phép xây dựng, diện tích không được phép xây dựng mà chỉ sử dụng vào mục đích làm cảnh quan, phụ trợ sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    - Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2). 

    saved-content
    unsaved-content
    1