Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa? Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa sau sáp nhập ở đâu?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa? Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa sau sáp nhập ở đâu? Đơn vị địa giới hành chính được quy định như thế nào trong Luật Đất đai hiện hành?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Đà Nẵng

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Đà Nẵng

Nội dung chính

    Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa? Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa sau sáp nhập ở đâu?

    Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Đà Nẵng.

    Đồng thời, tại Điều 1 Nghị quyết 1659/NQ-UBTVQH15 sau sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có 94 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 phường, 70 xã, 01 đặc khu là đặc khu Hoàng Sa.

    Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa sau sáp nhập ở đâu?

    Đường Hoàng Sa, Phường Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng

    Trên đây là thông tin về: " Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa? Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa sau sáp nhập ở đâu?"

    Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa? Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa sau sáp nhập ở đâu?

    Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa? Địa chỉ UBND đặc khu Hoàng Sa sau sáp nhập ở đâu? (Hình từ Internet)

    Đơn vị địa giới hành chính được quy định như thế nào trong Luật Đất đai hiện hành?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai 2024 về đơn vị địa giới hành chính như sau:

    - Địa giới đơn vị hành chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thể hiện thông tin về việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.

    - Bộ Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xác định địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới có liên quan xác định địa giới đơn vị hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính trong phạm vi địa phương.

    - Phạm vi quản lý đất đai trên đất liền được xác định theo đường địa giới đơn vị hành chính của từng đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp phạm vi quản lý đất đai cấp tỉnh chưa xác định được do chưa xác định được địa giới đơn vị hành chính thì Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương có liên quan lập hồ sơ trình Chính phủ.

    - Trường hợp phạm vi quản lý đất đai cấp huyện, cấp xã chưa xác định được do chưa xác định được địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới có liên quan phối hợp giải quyết; trong thời gian chưa có quyết định về xác định địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai đối với khu vực chưa thống nhất. Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình Chính phủ.

    - Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn việc giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính; tổ chức giải quyết việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 49 Luật Đất đai 2024

    - Bộ Nội vụ quy định về việc lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.

    Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 27 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu cụ thể như sau:

    Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu
    1. Chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở xã quy định tại Mục 3 Chương này.
    Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật thì chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở phường quy định tại Mục 4 Chương này.
    2. Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho chính quyền địa phương ở đặc khu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu hút người dân sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
    3. Căn cứ phạm vi, thẩm quyền được giao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền các nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện ở khu vực hải đảo.
    4. Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và khả năng của chính quyền địa phương ở từng đặc khu, chính quyền địa phương cấp tỉnh trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét, quyết định cơ chế, chính sách đặc thù cho chính quyền địa phương ở từng đặc khu để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    Như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu bao gồm nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1