Nhà gần nghĩa trang 3 năm khó bán là gì?
Nội dung chính
Nhà gần nghĩa trang 3 năm khó bán là gì?
Khái niệm "nhà gần nghĩa trang 3 năm khó bán" là một kinh nghiệm dân gian được truyền miệng trong giới bất động sản và người mua nhà lâu năm.
"Nhà gần nghĩa trang 3 năm khó bán" là cách nói phản ánh thực tế khó khăn trong việc giao dịch bất động sản nằm gần khu vực nghĩa trang. Cụ thể, nhiều người cho rằng, một căn nhà có vị trí gần nghĩa trang khi được rao bán có thể mất đến 3 năm hoặc lâu hơn để tìm được người mua do yếu tố tâm linh, phong thủy và tâm lý người tiêu dùng.
Nhà gần nghĩa trang 3 năm khó bán là gì? (Hình từ Internet)
Có nên mua nhà gần nghĩa trang không?
Việc mua nhà gần nghĩa trang từ lâu đã là chủ đề gây nhiều tranh luận trong thị trường bất động sản. Trong khi một số người xem đây là cơ hội sở hữu nhà với chi phí thấp hơn, phần lớn vẫn bày tỏ lo ngại về yếu tố tâm linh, phong thủy và khả năng thanh khoản của loại hình nhà ở này.
Trên thực tế, nhà gần nghĩa trang thường có giá bán thấp hơn từ 10–30% so với các khu vực lân cận. Mức giá này phù hợp với người có ngân sách hạn chế hoặc đang tìm kiếm cơ hội đầu tư bất động sản chi phí thấp. Ngoài ra, do khu vực dân cư thưa thớt, không gian sống cũng thường yên tĩnh hơn.
Tuy nhiên, cần cân nhắc đến một số bất lợi rõ rệt. Yếu tố tâm linh là rào cản lớn, đặc biệt đối với những gia đình đề cao phong thủy hoặc có người lớn tuổi, trẻ nhỏ. Việc sống gần nơi chôn cất có thể tạo cảm giác u ám, ảnh hưởng đến tâm lý lâu dài. Một số khu nghĩa trang còn tồn tại tình trạng thiếu vệ sinh, gây ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường sống.
Thêm vào đó, khả năng bán lại nhà gần nghĩa trang cũng thấp hơn bình thường. Thời gian rao bán thường kéo dài, ít người hỏi mua và dễ bị ép giá. Điều này gây khó khăn cho những người có kế hoạch đầu tư ngắn hạn hoặc cần xoay vòng vốn nhanh chóng.
Tóm lại, việc có nên mua nhà gần nghĩa trang hay không phụ thuộc vào mục tiêu sử dụng, ngân sách và khả năng chấp nhận của từng cá nhân. Nếu ưu tiên chi phí thấp và không đặt nặng yếu tố phong thủy, đây có thể là lựa chọn phù hợp. Ngược lại, nếu hướng đến không gian sống tích cực, giá trị tăng trưởng ổn định và dễ chuyển nhượng, nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định.
Yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở
Căn cứ tại Điều 5 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, vùng, miền trong từng thời kỳ.
2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và nông thôn, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng xây dựng đối với nhà ở theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng theo quy định của pháp luật; có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
4. Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đối với các khu vực còn lại thì căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại I, tại các phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát triển nhà chung cư.
5. Tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.
6. Căn cứ nhu cầu về nhà ở và điều kiện của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.
7. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
8. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phải đúng mục đích, công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định về quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.
9. Đáp ứng yêu cầu khác theo quy định của Luật này đối với việc phát triển từng loại hình nhà ở.