Cao tốc Vinh Thanh Thủy đi qua những xã nào tỉnh Nghệ An sau sáp nhập?
Mua bán Đất tại Nghệ An
Nội dung chính
Cao tốc Vinh Thanh Thủy đi qua những xã nào tỉnh Nghệ An sau sáp nhập?
Theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ 2021–2030, tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng phê duyệt, cao tốc Vinh Thanh Thủy bắt đầu tại Km0+000, kết nối với tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông (đoạn Diễn Châu - Bãi Vọt) tại nút giao Hưng Tây thuộc xã Hưng Nguyên (Nghệ An). Điểm cuối của tuyến nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
Với chiều dài khoảng 60 km, dự án đi qua 9 xã của tỉnh Nghệ An, gồm:
[1] Hưng Nguyên
[2] Kim Liên
[3] Đại Huệ
[4] Vạn An
[5] Nam Đàn
[6] Xuân Lâm
[7] Hoa Quân
[8] Sơn Lâm
[9] Kim Bảng
Tuyến cao tốc được quy hoạch 6 làn xe, tốc độ thiết kế 100 km/h. Tuy nhiên, dựa trên dự báo nhu cầu vận tải và khả năng cân đối nguồn lực, giai đoạn đầu sẽ xây dựng 4 làn xe, còn các hạng mục đặc biệt như cầu và nền đường vẫn triển khai theo tiêu chuẩn 6 làn.

Cao tốc Vinh Thanh Thủy đi qua những xã nào tỉnh Nghệ An sau sáp nhập? (Hình từ Internet)
Nghệ An sau sáp nhập còn bao nhiêu xã phường?
Tại Điều 1 Nghị quyết 1678/NQ-UBTVQH15 năm 2025, sau khi sắp xếp, tỉnh Nghệ An có 130 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 119 xã và 11 phường; trong đó có 110 xã, 11 phường hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 09 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Keng Đu, Mỹ Lý, Bắc Lý, Huồi Tụ, Mường Lống, Bình Chuẩn, Hữu Khuông, Lượng Minh, Châu Bình.
Cụ thể, danh sách xã phường tỉnh Nghệ An sau sáp nhập bao gồm:
STT | Xã phường thị trấn sáp nhập | Xã phường mới |
1 | Thị trấn Kim Nhan, xã Đức Sơn và xã Phúc Sơn | Xã Anh Sơn |
2 | Các xã Cao Sơn, Khai Sơn, Lĩnh Sơn và Long Sơn | Xã Yên Xuân |
3 | Các xã Cẩm Sơn, Hùng Sơn và xã Tam Đỉnh | Xã Nhân Hòa |
4 | Các xã Lạng Sơn, Tào Sơn và Vĩnh Sơn | Xã Anh Sơn Đông |
5 | Các xã Hoa Sơn, Hội Sơn và Tường Sơn | Xã Vĩnh Tường |
6 | Các xã Bình Sơn (huyện Anh Sơn), Thành Sơn và Thọ Sơn | Xã Thành Bình Thọ |
7 | Thị trấn Trà Lân, xã Chi Khê và xã Yên Khê | Xã Con Cuông |
8 | Xã Lục Dạ và xã Môn Sơn | Xã Môn Sơn |
9 | Xã Mậu Đức và xã Thạch Ngàn | Xã Mậu Thạch |
10 | Xã Cam Lâm và xã Đôn Phục | Xã Cam Phục |
11 | Xã Lạng Khê và xã Châu Khê | Xã Châu Khê |
12 | Thị trấn Diễn Thành và các xã Diễn Hoa, Diễn Phúc, Ngọc Bích | Xã Diễn Châu |
13 | Các xã Diễn Hồng, Diễn Kỷ, Diễn Phong và Diễn Vạn | Xã Đức Châu |
14 | Các xã Diễn Đồng, Diễn Liên, Diễn Thái và Xuân Tháp | Xã Quảng Châu |
15 | Các xã Diễn Hoàng, Diễn Kim, Diễn Mỹ và Hùng Hải | Xã Hải Châu |
16 | Các xã Diễn Lộc, Diễn Lợi, Diễn Phú và Diễn Thọ | Xã Tân Châu |
17 | Các xã Diễn An, Diễn Tân, Diễn Thịnh và Diễn Trung | Xã An Châu |
18 | Các xã Diễn Cát, Diễn Nguyên, Hạnh Quảng và Minh Châu | Xã Minh Châu |
19 | Các xã Diễn Đoài, Diễn Lâm, Diễn Trường và Diễn Yên | Xã Hùng Châu |
20 | Xã Bắc Sơn và xã Nam Sơn (huyện Đô Lương), các xã Đà Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Thịnh Sơn, Văn Sơn, Yên Sơn, thị trấn Đô Lương | Xã Đô Lương |
21 | Các xã Bồi Sơn, Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây và Bạch Ngọc | Xã Bạch Ngọc |
22 | Các xã Tân Sơn (huyện Đô Lương), Hòa Sơn, Quang Sơn, Thái Sơn và Thượng Sơn | Xã Văn Hiến |
23 | Các xã Đại Sơn, Hiến Sơn, Mỹ Sơn và Trù Sơn | Xã Bạch Hà |
24 | Các xã Minh Sơn (huyện Đô Lương), Lạc Sơn, Nhân Sơn, Thuận Sơn, Trung Sơn và Xuân Sơn | Xã Thuần Trung |
25 | Các xã Bài Sơn, Đông Sơn, Hồng Sơn và Tràng Sơn | Xã Lương Sơn |
26 | Thị trấn Hưng Nguyên và các xã Hưng Đạo, Hưng Tây, Thịnh Mỹ | Xã Hưng Nguyên |
27 | Các xã Hưng Yên Bắc, Hưng Yên Nam và Hưng Trung | Xã Yên Trung |
28 | Các xã Hưng Lĩnh, Long Xá, Thông Tân và Xuân Lam | Xã Hưng Nguyên Nam |
29 | Các xã Châu Nhân, Hưng Nghĩa, Hưng Thành và Phúc Lợi | Xã Lam Thành |
30 | Xã Bảo Thắng và xã Chiêu Lưu | Xã Chiêu Lưu |
31 | Các xã Bảo Nam, Hữu Lập và Hữu Kiệm | Xã Hữu Kiệm |
32 | Xã Mường Ải và xã Mường Típ | Xã Mường Típ |
33 | Thị trấn Mường Xén, xã Tà Cạ và xã Tây Sơn | Xã Mường Xén |
34 | Xã Đoọc Mạy và xã Na Loi | Xã Na Loi |
35 | Xã Nậm Càn và xã Na Ngoi | Xã Na Ngoi |
36 | Xã Phà Đánh và xã Nậm Cắn | Xã Nậm Cắn |
37 | Các xã Hùng Tiến, Nam Cát, Nam Giang, Xuân Hồng và Kim Liên | Xã Kim Liên |
38 | Thị trấn Nam Đàn, xã Thượng Tân Lộc và xã Xuân Hòa | Xã Vạn An |
39 | Các xã Nghĩa Thái (huyện Nam Đàn), Nam Hưng và Nam Thanh | Xã Nam Đàn |
40 | Các xã Nam Anh, Nam Lĩnh và Nam Xuân | Xã Đại Huệ |
41 | Các xã Khánh Sơn, Nam Kim và Trung Phúc Cường | Xã Thiên Nhẫn |
42 | Thị trấn Nghĩa Đàn, xã Nghĩa Bình và xã Nghĩa Trung | Xã Nghĩa Đàn |
43 | Các xã Nghĩa Hội, Nghĩa Lợi và Nghĩa Thọ | Xã Nghĩa Thọ |
44 | Các xã Nghĩa Lạc, Nghĩa Sơn, Nghĩa Yên và Nghĩa Lâm | Xã Nghĩa Lâm |
45 | Các xã Nghĩa Hồng, Nghĩa Minh và Nghĩa Mai | Xã Nghĩa Mai |
46 | Xã Nghĩa Thành và xã Nghĩa Hưng | Xã Nghĩa Hưng |
47 | Các xã Nghĩa An, Nghĩa Đức và Nghĩa Khánh | Xã Nghĩa Khánh |
48 | Xã Nghĩa Long và xã Nghĩa Lộc | Xã Nghĩa Lộc |
49 | Thị trấn Quán Hành và các xã Diên Hoa, Nghi Trung, Nghi Vạn | Xã Nghi Lộc |
50 | Các xã Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Lâm và Nghi Mỹ | Xã Phúc Lộc |
51 | Các xã Khánh Hợp, Nghi Thạch và Thịnh Trường | Xã Đông Lộc |
... | ... | ... |
>> Tra cứu toàn bộ 130 xã phường tỉnh Nghệ An sau sáp nhập tại đây
Chính sách phát triển Cao tốc Vinh Thanh Thủy theo Luật Đường bộ 2024 như thế nào?
Chính sách phát triển đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Đường bộ 2024 cụ thể như sau:
(1) Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm 03 nội dung sau:
- Tập trung các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường; kết nối đồng bộ các tuyến đường bộ, các phương thức vận tải khác với vận tải đường bộ.
- Xây dựng cơ chế đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội, đa dạng các hình thức, phương thức đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ.
- Ưu tiên phát triển các tuyến đường cao tốc, các công trình, dự án đường bộ trọng điểm kết nối vùng, khu vực, đô thị lớn, trung tâm trong nước và quốc tế; kết cấu hạ tầng đường bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, biên giới; kết cấu hạ tầng đường bộ dễ tiếp cận và bảo đảm an toàn cho các đối tượng dễ bị tổn thương; kết cấu hạ tầng đường bộ tại các đô thị để giảm ùn tắc giao thông; các tuyến đường tuần tra biên giới, đường ven biển để phục vụ mục tiêu kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
(2) Phát triển hợp lý các loại hình kinh doanh vận tải; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phát triển giao thông thông minh; ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các phương tiện vận tải khác.
(3) Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực đường bộ.
Đồng thời, Điều 46 Luật Đường bộ 2024 quy định chính sách phát triển đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Đường bộ 2024 và các quy định sau đây:
(1) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn lực tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo phương thức đối tác công tư và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
(2) Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng các dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; dự án đi qua địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án kết nối tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và dự án khác không thu hút được nguồn vốn ngoài ngân sách.
(3) Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, nguồn lực khác trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc đang đầu tư hoặc đã khai thác theo quy mô phân kỳ.
