Vị trí nhà máy lọc dầu Dung Quất? Nhà máy lọc dầu Dung Quất có vai trò gì?
Nội dung chính
Vị trí nhà máy lọc dầu Dung Quất?
Nhà máy lọc dầu Dung Quất tọa lạc tại Khu kinh tế Dung Quất, xã Bình Thuận và Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Nhà máy được thiết kế để chế biến 100% dầu Bạch Hổ hoặc dầu thô có chất lượng tương đương (Dầu ngọt nhẹ).
Đây là nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam, cung cấp khoảng 30% nhu cầu xăng dầu nội địa. Nhà máy xử lý dầu thô để sản xuất ra các sản phẩm như xăng, dầu hỏa, dầu diesel và các sản phẩm hóa dầu khác.
Nhà máy chiếm diện tích khoảng 810 ha, trong đó 345 ha mặt đất và 471 ha mặt biển. Công suất tối đa của nhà máy là 6,5 triệu tấn dầu thô/năm tương đương 148.000 thùng/ngày, dự kiến đáp ứng khoảng 30% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở Việt Nam.
Vị trí nhà máy lọc dầu Dung Quất? Nhà máy lọc dầu Dung Quất có vai trò gì? (Hình từ Internet)
Nhà máy lọc dầu Dung Quất có vai trò gì?
(1) Đảm bảo an ninh năng lượng
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được đầu tư xây dựng với nhiệm vụ tối quan trọng là đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, từng bước giúp Việt Nam giảm nhập khẩu xăng dầu, hạn chế phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nhập khẩu.
Khi chưa có Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, thì sau khi khai thác dầu thô, Việt Nam phải bán hoàn toàn cho các nước có ngành lọc hóa dầu phát triển và mua lại các sản phẩm xăng dầu của họ.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã chế biến trên 100 triệu tấn dầu thô, trong đó, xuất bán ra thị trường hơn 91 triệu tấn sản phẩm, đáp ứng trên 30% nhu cầu xăng dầu trong nước với đa dạng các loại sản phẩm như xăng RON92, RON95, dầu hỏa/nhiên liệu bay Jet A1, khí hóa lỏng (LPG), dầu diesel ôtô, propylene…
(2) Tạo động lực phát triển kinh tế
Nhà máy lọc dầu Dung Quất chế biến dầu thô trở thành xăng, nhiên liệu bay, hạt nhựa… phục vụ đất nước, đóng góp cho ngân sách quốc gia, tạo động lực phát triển kinh tế.
Kể từ khi nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động đến nay, nhà máy đã sản xuất hơn 76,7 triệu tấn sản phẩm, tạo ra doanh thu 1,25 triệu tỷ đồng; nộp ngân sách nhà nước khoảng 184 nghìn tỷ đồng và lũy kế lợi nhuận sau thuế khoảng 27.801 tỷ đồng.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất đóng vai trò thu hút đầu tư vào Khu kinh tế (KKT) Dung Quất với vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi tăng từ 3,7 nghìn tỉ đồng (giai đoạn 1996-2004) lên khoảng 84,3 nghìn tỉ đồng (giai đoạn 2007-2008). Thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi từ thuần nông sang phát triển theo hướng công nghiệp hóa.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất được thiết kế với nhiều thuận lợi trong công tác vận chuyển, kết nối. Cảng xuất sản phẩm của nhà máy đặt tại vịnh Dung Quất - vịnh nước sâu thích hợp phát triển các dịch vụ hàng hải.
Mặt khác, kết nối đường bộ, hàng không cũng rất thuận lợi khi nhà máy nằm cạnh Quốc lộ 1A, cao tốc Quảng Ngãi - Đà Nẵng và gần Sân bay Chu Lai (Quảng Nam).
Tuy hạ tầng chưa được quy hoạch bài bản, đồng bộ, nhưng nhìn chung, khu kinh tế Dung Quất đã có những thuận lợi căn bản trong việc hình thành Trung tâm Lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại miền Trung.
Việc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất được quy định như thế nào?
Theo Điều 1 Quyết định 482/QĐ-TTg quy định như sau:
1. Thông tin của Nhà đầu tư được điều chỉnh thành:
- Tên nhà đầu tư: Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn.
- Địa chỉ trụ sở: số 208 đại lộ Hùng Vương, phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đăng ký kinh doanh: số 4300378569 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp lần đầu ngày 05 tháng 6 năm 2008, đăng ký thay đổi lần thứ 14 ngày 08 tháng 11 năm 2021.
2. Mục tiêu đầu tư được điều chỉnh thành:
Đầu tư nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất hiện hữu để:
- Nâng công suất chế biến của nhà máy từ 148.000 thùng/ngày lên 171.000 thùng/ngày.
- Sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn EURO V.
- Đáp ứng tiêu chuẩn môi trường theo lộ trình bắt buộc áp dụng của Chính phủ.
- Nâng cao độ linh động lựa chọn dầu thô, đảm bảo nguồn dầu thô cung cấp lâu dài và có hiệu quả cho Nhà máy.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của cả nước, đặc biệt khu vực Trung bộ.
3. Quy mô đầu tư được điều chỉnh thành:
- Bổ sung và nâng cấp các phân xưởng công nghệ, phụ trợ, ngoại vi để đáp ứng công suất nhà máy 171.000 thùng/ngày, gồm:
+ Bổ sung 05 phân xưởng công nghệ bản quyền mới gồm: (1) Phân xưởng xử lý xăng bằng hydro (GHDT); (2) Phân xưởng xử lý diesel bằng hydro (DHDT); (3) Phân xưởng Alkyl hóa (ALK); (4) Phân xưởng sản xuất hydro (HGU); (5) Phân xưởng thu hồi lưu huỳnh (SRU3/4).
+ Bổ sung 02 phân xưởng công nghệ không bản quyền gồm:
(1) Phân xưởng xử lý nước chua (SWS2) và (2) Phân xưởng tái sinh Amin (ARU2).
+ Các phân xưởng công nghệ cần hiệu chỉnh, cải hoán:
(1) Phân xưởng chưng cất dầu thô (CDU);
(2) Phân xưởng cracking xúc tác tầng sôi (RFCC);
(3) Phân xưởng xử lý Naptha bằng Hydro (NHT);
(4) Phân xưởng Isome hóa (ISOM);
(5) Phân xưởng reforming xúc tác liên tục (CCR);
(6) Phân xưởng thu hồi propylen (PRU);
(7) Phân xưởng xử lý dầu hỏa (KTU);
(8) Phân xưởng xử lý khí hóa lỏng (LTU);
(9) Phân xưởng xử lý dầu nhẹ bằng Hydro (LCO-HDT).
+ Các phân xưởng phụ trợ, ngoại vi: thực hiện cải hoán, lắp mới một số hạng mục, thiết bị hoặc cụm phân xưởng để đáp ứng công suất tăng thêm của nhà máy.
- Công suất:
TT | Sản phẩm | Đơn vị tính trên ngày | Công suất | |
Hiện tại
| Sau khi nâng cấp, mở rộng
| |||
1 | Khí hóa lỏng (LPG) | Tấn | 1.018 | 1.049 |
2 | Propylen/Polypropylen | Tấn | 462 | 685 |
3 | Xăng các loại | Nghìn thùng | 65,9 | 79,7 |
4 | Nhiên liệu phản lực/dầu hỏa (Jet A-1 /kerosene) | Nghìn thùng | 5,3 | 13,1 |
5 | Nhiên liệu diesel (DO) | Nghìn thùng | 53,2 | 59,2 |
6 | Nhiên liệu đốt lò (FO) | Nghìn thùng | 7 | 0 |
7 | Lưu huỳnh | Tấn | 13 | 56,7 |
8 | Công suất dầu thô chế biến | Nghìn thùng | 148 | 171 |
- Quy mô sử dụng đất: khoảng 51,67 ha, gồm: 41,01 ha mở rộng thêm và 10,66 ha đất dự phòng hiện có bên trong Nhà máy hiện hữu, không sử dụng mặt biển.
4. Vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn được Nhà đầu tư đăng ký điều chỉnh thành:
- Tổng vốn đầu tư: khoảng 31.235 tỷ đồng, tương đương 1,257 tỷ USD (theo tỷ giá: 01 USD = 24.858 VND), gồm:
Số TT | Nội dung chi | VND (tỷ đồng) | USD (triệu) |
1 | Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư | 235,3 | 9,5 |
2 | Chi phí xây dựng | 11.726,5 | 471,7 |
3 | Chi phí thiết bị | 8.395,7 | 337,7 |
4 | Chi phí quản lý dự án | 485,9 | 19,5 |
5 | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng | 3.303,6 | 132,9 |
6 | Chi phí khác | 3.850,8 | 154,9 |
7 | Chi phí dự phòng | 3.237,4 | 130,2 |
| Cộng | 31.235 | 1.257 |
- Nguồn vốn (theo cơ cấu vốn chủ sở hữu/vốn vay: 40/60, Nhà đầu tư được xem xét điều chỉnh cơ cấu vốn chủ sở hữu/vốn vay cho phù hợp với thực tế khả năng cân đối nguồn và đem lại hiệu quả cao hơn):
+ Vốn chủ sở hữu: 12.494 tỷ đồng, tương đương: 503 triệu USD.
+ Vốn vay: 18.741 tỷ đồng, tương đương 754 triệu USD.
- Vốn cần phải cân đối nguồn là: 27.299 tỷ đồng (được tính từ sơ bộ tổng mức đầu tư trừ (-) thuế VAT được hoàn và chi phí đã thực hiện), gồm:
+ Vốn chủ sở hữu: 10.920 tỷ đồng.
+ Vốn vay: 16.379 tỷ đồng.
5. Tiến độ thực hiện được điều chỉnh thành:
- Triển khai Hợp đồng EPC: dự kiến 37 tháng.
- Đưa vào vận hành: Quý I năm 2028.