Nhà máy thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh nào sau sáp nhập?
Mua bán Nhà riêng tại Phú Thọ
Nội dung chính
Nhà máy thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh nào sau sáp nhập?
Nhà máy Thủy điện Hòa Bình được xây dựng trên sông Đà tại thành phố Hòa Bình, thuộc địa bàn tỉnh Hòa Bình trước đây. Đây là một trong những nhà máy thủy điện quan trọng và lớn nhất Việt Nam, với 8 tổ máy và tổng công suất lắp đặt 1.920 MW.
Công trình chính thức khởi công vào năm 1979 và hoàn thành vào năm 1994. Trong giai đoạn từ 1994 đến 2012, Thủy điện Hòa Bình từng là nhà máy thủy điện lớn nhất Đông Nam Á. Đến ngày 24/5/2016, sản lượng điện của nhà máy đã đạt 200 tỉ kWh, đóng góp quan trọng cho hệ thống điện quốc gia.
Theo Nghị quyết 202/2025/QH15, toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các tỉnh Vĩnh Phúc, Hòa Bình và Phú Thọ được sắp xếp lại để thành lập tỉnh Phú Thọ. Sau sắp xếp, tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên 9.361,38 km² và quy mô dân số 4.022.638 người.
Do đó, sau khi thực hiện sắp xếp hành chính, Nhà máy Thủy điện Hòa Bình hiện thuộc tỉnh Phú Thọ, đồng thời tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong hệ thống năng lượng quốc gia.
Như vậy sau sáp nhập, hiện nay nhà máy Thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Phú Thọ.

Nhà máy thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh nào sau sáp nhập? (Hình từ Internet)
Công trình thủy điện được phân loại thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP, công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình, như sau:
(1) Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc công trình có hồ chứa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP
- Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;
- Hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
- Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.
(2) Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản 2 Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP
- Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
- Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP
- Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.
(3) Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP
- Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;
- Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.
(4) Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau
- Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;
- Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;
- Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.
Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện, các hoạt động phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
3. Vùng phụ cận được quy định như sau:
a) Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
b) Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.
Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.
c) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;
d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
[...]
Như vậy, phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.
