Cần Thơ cho thuê 1813.8 m2 đất để xây dựng Nhà máy điện gió Công Lý tỉnh Sóc Trăng (cũ) giai đoạn 1
Mua bán nhà đất tại Sóc Trăng
Nội dung chính
Cần Thơ cho thuê 1813.8 m2 đất để xây dựng Nhà máy điện gió Công Lý tỉnh Sóc Trăng (cũ) giai đoạn 1
Ngày 20/11/2025, UBND thành phố Cần Thơ đã ban hành Quyết định 2544/QĐ-UBND về việc cho Công ty Cổ phần Super Wind Energy Công Lý Sóc Trăng thuê 1.813,8 m2 đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy điện gió Công Lý tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 1.
Cụ thể, Quyết định 2544/QĐ-UBND năm 2025 của UBND thành phố Cần Thơ đã cho Công ty Cổ phần Super Wind Energy Công Lý Sóc Trăng; địa chỉ trụ sở chính: Áp Prây Chóp B, xã Lai Hòa, thành phố Cần Thơ) thuê 1.813,8m² đất (gồm 12 thửa đất số: 331, 336, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 343, 344, 346, 347 thuộc tờ bản đồ địa chính số 09), tọa lạc tại xã Lai Hòa, thành phố Cần Thơ với mục đích sử dụng đất, thời hạn, vị trí, ranh giới thửa đất, hình thức, phương thức cho thuê đất và giá đất tính tiền thuê đất phải nộp như sau:
(1) Mục đích sử dụng đất: Đất công trình năng lượng (DNL).
(2) Thời hạn sử dụng đất: Đến ngày 15/12/2066 (theo thời hạn thực hiện dự án được chấp thuận tại Quyết định chủ trương đầu tư 3257/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng).
(3) Vị trí, ranh giới khu đất: Được xác định theo trích lục bản đồ địa chính các thửa đất số: 331, 336, 337, 338, 339, 340, 341, 342, 343, 344, 346, 347 thuộc tờ bản đồ địa chính số 09, tọa lạc tại ấp Prây Chóp B, xã Lai Hòa, thành phố Cần Thơ, do Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Cần Thơ lập ngày 29/9/2025 (đính kèm trích lục bản đồ địa chính các thửa đất).
(4) Hình thức cho thuê đất: Thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
(5) Phương thức cho thuê đất theo kết quả: Cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
(6) Giá đất tính tiền thuê đất phải nộp: Áp dụng theo Quyết định 40/2025/QĐ-UBND ngày 10/6/2025 , Quyết định 02/2024/QĐ-UBND ngày 08/01/2024 và Quyết định 33/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng. Tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai 2024.

Cần Thơ cho thuê 1813.8 m2 đất để xây dựng Nhà máy điện gió Công Lý tỉnh Sóc Trăng (cũ) giai đoạn 1 (Hình từ Internet)
Tổ chức thực hiện cho thuê đất để xây dựng Nhà máy điện gió Công Lý tỉnh Sóc Trăng (cũ) giai đoạn 1
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 2544/QĐ-UBND năm 2025 có nêu cụ thể về việc tổ chức thực hiện cho thuê đất để xây dựng Nhà máy điện gió Công Lý tỉnh Sóc Trăng (cũ) giai đoạn 1 như sau:
(1) Thuế thành phố Cần Thơ xác định tiền thuê đất phải nộp (nếu có); thông báo cho Công ty Cổ phần Super Wind Energy Công Lý Sóc Trăng nộp tiền thuê đất theo quy định.
(2) Công ty Cổ phần Super Wind Energy Công Lý Sóc Trăng có trách nhiệm nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.
(3) Sở Nông nghiệp và Môi trường xác định mốc giới và bàn giao đất trên thực địa; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 116 Luật Đất đai 2024 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) quy định về các căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
(1) Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
(3) Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại (5), như sau:
- Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(4) Trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(5) Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(6) Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
