Trường hợp nào phải cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện theo quy định năm 2025?
Nội dung chính
Trường hợp nào phải cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện theo quy định năm 2025?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định về cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện như sau:
Điều 24. Cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện
1. Các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới
a) Đập của hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000 m3 trở lên;
b) Đập có chiều cao từ 15 m trở lên.
2. Xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới
Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập để xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập.
3. Nội dung phương án cắm mốc chỉ giới
a) Xác định vùng phụ cận bảo vệ đập theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Xác định vị trí cắm mốc;
c) Quy cách mốc;
d) Quản lý mốc.
4. Phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới
a) Chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng đập. Hồ sơ gồm văn bản đề nghị phê duyệt và phương án cắm mốc chỉ giới;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
b) Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định;
[...]
Theo đó, các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện bao gồm:
- Đập của hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000 m3 trở lên;
- Đập có chiều cao từ 15 m trở lên.

Trường hợp nào phải cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện? (Hình từ Internet)
Tổ chức cắm mốc chỉ giới và quản lý mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện được quy định như nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 24 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định về cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện như sau:
Điều 24. Cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện
[...]
5. Tổ chức cắm mốc chỉ giới và quản lý mốc chỉ giới
a) Ngay sau khi phương án cắm mốc chỉ giới được phê duyệt, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập để tổ chức cắm mốc chỉ giới theo phương án được duyệt;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc cắm mốc, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập quản lý;
c) Trường hợp mốc chỉ giới bị mất hoặc hư hỏng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mốc giới bị mất hoặc hư hỏng phải thông báo cho chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện biết để thay thế.
Theo đó, tổ chức cắm mốc chỉ giới và quản lý mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện được quy định như sau:
- Ngay sau khi phương án cắm mốc chỉ giới được phê duyệt, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập để tổ chức cắm mốc chỉ giới theo phương án được duyệt;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc cắm mốc, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập quản lý;
- Trường hợp mốc chỉ giới bị mất hoặc hư hỏng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mốc giới bị mất hoặc hư hỏng phải thông báo cho chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện biết để thay thế.
Các nguyên tắc quản lý an toàn đập thủy điện là gì?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Nguyên tắc quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
1. Bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao nhất trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.
2. Công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa nước phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước.
3. Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước chịu trách nhiệm về an toàn đập, hồ chứa nước do mình sở hữu.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công trình.
Như vậy, các nguyên tắc quản lý an toàn đập thủy điện bào gồm:
- Bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước là ưu tiên cao nhất trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.
- Công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa nước phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước.
- Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước chịu trách nhiệm về an toàn đập, hồ chứa nước do mình sở hữu.
- Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả của công trình.
