Xác định số lợi bất hợp pháp đối với hành vi lấn, chiếm đất

Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Số lợi bất hợp pháp được hiểu như thế nào? Công thức xác định số lợi bất hợp pháp đối với hành vi lấn, chiếm đất?

Nội dung chính

    Số lợi bất hợp pháp được hiểu như thế nào? 

    Khoản 1 Điều 6 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định số lợi bất hợp pháp như sau:

    - Số lợi bất hợp pháp là số lợi được tính thành tiền do tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có được từ việc sử dụng đất sau vi phạm và phải nộp vào ngân sách nhà nước.

    - Trường hợp hành vi vi phạm do nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện trên một thửa đất thì số lợi bất hợp pháp phải thu được chia đều cho các tổ chức, cá nhân cùng vi phạm.

    Những hành vi lấn, chiếm đất nào thì bị xử lý vi phạm hành chính?

    Căn cứ Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP về các hành vi lấn, chiếm đất như sau:

    (1) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý;

    (2) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP mà thuộc địa giới hành chính của xã;

    (3) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP mà thuộc địa giới hành chính của xã;

    (4) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP mà thuộc địa giới hành chính của xã;

    (5) Hành vi sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa;

    (6) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn;

    (7) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Như vậy, có 7 hành vi lấn, chiếm đất được xác định là hành vi vi phạm theo quy định như trên.

    Xác định số lợi bất hợp pháp đối với hành vi lấn, chiếm đất (Hình từ internet)

    Xác định số lợi bất hợp pháp đối với hành vi lấn, chiếm đất (Hình từ internet)

    Công thức xác định số lợi bất hợp pháp đối với hành vi lấn, chiếm đất? 

    Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 123/2024/NĐ-CP Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất lấn hoặc chiếm, được tính theo công thức sau đây:

    - Diện tích đất và giá đất được xác định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

    - Loại đất vi phạm là loại đất sau khi lấn đất hoặc chiếm đất được xác định theo hiện trạng của loại đất đang sử dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

    - Số năm vi phạm được xác định từ thời điểm lấn đất hoặc chiếm đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

    - Trường hợp diện tích đất vi phạm sau khi lấn hoặc chiếm mà chưa có giá đất trong Bảng giá đất thì lấy giá đất tại thửa đất cùng loại đất sau lấn hoặc chiếm ở vị trí gần nhất với diện tích đất vi phạm để xác định số lợi bất hợp pháp;

    - Trường hợp lấn đất hoặc chiếm đất chưa sử dụng nhưng chưa sử dụng vào các mục đích có trong Bảng giá đất thì cơ quan, người có thẩm quyền xác định số lợi bất hợp pháp trên cơ sở thực tế vụ việc, chứng cứ, các chứng từ, tài liệu (nếu có).

    Thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp 

    Khoản 2 Điều 35 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp như sau:

    Điều khoản chuyển tiếp
    ...
    2. Việc xác định nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp được tính từ khi Nghị định có quy định hành vi vi phạm phải nộp số lợi bất hợp pháp có hiệu lực thi hành hoặc tính từ ngày xảy ra vi phạm nếu vi phạm xảy ra sau ngày Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai đầu tiên có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp đã có hiệu lực. Việc tính số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được thực hiện theo Nghị định này.

    Như vậy, việc xác định thời gian để tính số lợi bất hợp pháp phải nộp phụ thuộc vào thời điểm xảy ra vi phạm và thời điểm Nghị định có hiệu lực. 

    95
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ