UBND xã thông báo cho cá nhân khác có nhu cầu sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị giao đất ở tại Nghệ An vào thời gian nào?
Mua bán Đất tại Nghệ An
Nội dung chính
UBND xã thông báo cho cá nhân khác có nhu cầu sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị giao đất ở tại Nghệ An vào thời gian nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Quyết định 96/2025/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An quy định như sau:
Điều 4. Trình tự, thủ tục thẩm định giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân khác có nhu cầu sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị giao đất ở (căn cứ vào quỹ đất đã được xác định vào mục đích đất ở theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã mà chưa giao tại địa phương thuộc trường hợp giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất ở cho cá nhân không thành do không có người tham gia). Thông báo bằng hình thức niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để các cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ xin giao đất ở; thời gian niêm yết không quá 30 ngày.
Trường hợp Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hết hiệu lực, việc thực hiện được áp dụng theo quy định hiện hành.
2. Hội đồng xét duyệt giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Hội đồng xét duyệt) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện các phòng, ban chuyên môn cấp xã và đại diện các tổ chức khác có liên quan làm thành viên do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
[...]
Như vậy, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho cá nhân có nhu cầu sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị giao đất ở. (không có thời gian cụ thể, tùy theo kế hoạch sử dụng đất cấp xã)
Việc thông báo được thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời gian niêm yết không quá 30 ngày để các cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ.

UBND xã thông báo cho cá nhân khác có nhu cầu sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị giao đất ở tại Nghệ An vào thời gian nào? (Hình từ Internet)
Hạn mức giao đất ở tại nông thôn cho cá nhân là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 195. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
3. Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Theo đó, hạn mức giao đất ở tại nông thôn cho cá nhân được quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương.
Cá nhân không còn nhu cầu sử dụng đất ở thì sẽ bị thu hồi đất đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
4. Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.
[...]
Như vậy, cá nhân làngười sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng đất ở mà có đơn tự nguyện trả lại đất thì Nhà nước mới thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
