Việt Nam hiện nay có bao nhiêu đặc khu năm 2025?
Nội dung chính
Việt Nam hiện nay có bao nhiêu đặc khu năm 2025?
Ngày 16/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Căn cứ Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức theo 2 cấp, gồm:
- Đơn vị hành chính cấp tỉnh: Bao gồm tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
- Đơn vị hành chính cấp xã cấp xã: Bao gồm xã, phường và đặc khu, trực thuộc cấp tỉnh.
Định nghĩa các loại đơn vị hành chính cấp xã:
- Xã: Đơn vị hành chính tại nông thôn.
- Phường: Đơn vị hành chính tại đô thị.
- Đặc khu: Đơn vị hành chính được thành lập tại một số hải đảo có vị trí quan trọng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phù hợp với điều kiện địa lý - dân cư.
Danh sách 13 đặc khu trên cả nước (sau sáp nhập)
STT | Tên đặc khu | Thuộc tỉnh/thành phố | Ghi chú (tỉnh sau sáp nhập) |
1 | Vân Đồn | Tỉnh Quảng Ninh |
|
2 | Cô Tô | Tỉnh Quảng Ninh |
|
3 | Cát Hải | TP. Hải Phòng | (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
4 | Bạch Long Vỹ | TP. Hải Phòng | (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
5 | Cồn Cỏ | Tỉnh Quảng Trị | (Quảng Bình + Quảng Trị) |
6 | Lý Sơn | Tỉnh Quảng Ngãi | (Quảng Ngãi + Kon Tum) |
7 | Hoàng Sa | TP. Đà Nẵng | (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) |
8 | Trường Sa | Tỉnh Khánh Hòa | (Khánh Hòa + Ninh Thuận) |
9 | Phú Quý | Tỉnh Lâm Đồng | (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) |
10 | Côn Đảo | TP. Hồ Chí Minh | (TPHCM + Bình Dương + Bà Rịa - Vũng Tàu) |
11 | Kiên Hải | Tỉnh An Giang | (Kiên Giang + An Giang) |
12 | Phú Quốc | Tỉnh An Giang | (Kiên Giang + An Giang) |
13 | Thổ Châu | Tỉnh An Giang | (Kiên Giang + An Giang) |
Tỉnh An Giang là địa phương có nhiều đặc khu nhất cả nước (03 đặc khu) bao gồm Kiên Hải, Phú Quốc, Thổ Châu. Trong đó, Phú Quốc là đặc khu lớn nhất cả nước tính đến thời điểm hiện tại.
Việt Nam hiện nay có bao nhiêu đặc khu năm 2025? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu như thế nào?
Căn cứ Điều 27 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu được xác định theo 4 điểm chính như sau:
(1) Áp dụng nhiệm vụ, quyền hạn như cấp xã hoặc phường tùy trường hợp
- Mặc định, chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như chính quyền xã, theo quy định tại Mục 3 Chương III của Luật.
- Trường hợp đặc khu được công nhận là đô thị, thì chính quyền địa phương tại đặc khu sẽ áp dụng nhiệm vụ, quyền hạn như chính quyền phường, theo Mục 4 cùng chương.
(2) Tăng cường quyền tự chủ, linh hoạt và chủ động trong quản lý
Khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đặc khu, cần đảm bảo:
- Tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước ở đặc khu;
- Bảo đảm khả năng linh hoạt, chủ động ứng phó với sự kiện bất ngờ, bảo vệ chủ quyền biển đảo;
- Phát huy tiềm năng kinh tế biển, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế;
- Thu hút người dân ra sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
(3) Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền từ cấp tỉnh cho chính quyền đặc khu
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Phân cấp, ủy quyền các nhiệm vụ và quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của mình cho chính quyền đặc khu;
- Bảo đảm chính quyền đặc khu đủ năng lực xử lý công việc tại khu vực hải đảo.
(4) Cơ chế, chính sách đặc thù cho từng đặc khu
Tùy vào điều kiện từng đặc khu, như:
- Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
- Bảo đảm quốc phòng – an ninh,
- Khả năng thực hiện của chính quyền tại chỗ,
Chính quyền cấp tỉnh có thể trình Chính phủ để đề xuất Quốc hội xem xét, quyết định ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù cho từng đặc khu.
Như vậy, chính quyền địa phương ở đặc khu có nhiệm vụ, quyền hạn như xã hoặc phường tùy vào tính chất đô thị. Ngoài ra, đặc khu được tăng quyền tự chủ, trách nhiệm và linh hoạt, được phân cấp nhiệm vụ từ cấp tỉnh, có thể áp dụng chính sách đặc thù riêng do Quốc hội quyết định.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025