UBND phường Sài Gòn TPHCM ở đâu? Ủy ban nhân dân phường do ai bầu ra?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
UBND phường Sài Gòn TPHCM ở đâu? Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường Sài Gòn bao gồm những gì?

Nội dung chính

    UBND phường Sài Gòn TPHCM ở đâu?

    UBND phường Sài Gòn TPHCM được đặt tại địa chỉ:

    Số 45–47 đường Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

    Từ ngày 1/7/2025, Quận 1 chính thức vận hành mô hình chính quyền địa phương hai cấp, giảm từ 10 phường xuống còn 4 phường mới: Sài Gòn, Tân Định, Bến Thành và Cầu Ông Lãnh

    Từ ngày 29/6, bảng tên “Phường Sài Gòn” đã được gắn lên tại số 45–47 Lê Duẩn, thay thế bảng UBND Quận 1.

    Trên đây là nội dung về UBND phường Sài Gòn TPHCM ở đâu?

    UBND phường Sài Gòn TPHCM ở đâu? Ủy ban nhân dân phường do ai bầu ra?

    UBND phường Sài Gòn TPHCM ở đâu? Ủy ban nhân dân phường do ai bầu ra? (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường Sài Gòn bao gồm những gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:

    Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

    - Thực hiện liên kết, hợp tác phát triển về kinh tế, hạ tầng đô thị, giao thông, môi trường với chính quyền địa phương ở các phường lân cận theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật, bảo đảm sự phát triển đồng bộ, liên thông, thống nhất, hài hòa giữa các khu vực đô thị trên địa bàn;

    - Thực hiện thu phí, lệ phí trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của chính quyền địa phương cấp tỉnh;

    - Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đô thị, thương mại, dịch vụ, tài chính, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số phù hợp với đặc điểm của đô thị theo quy định của pháp luật;

    - Tổ chức thực hiện chương trình cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Ủy ban nhân dân do ai bầu ra?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:

    Điều 6. Ủy ban nhân dân
    1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
    2. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.
    3. Chính phủ lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân; ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân.

    Như vậy, theo quy định trên, Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.

    Chính quyền địa phương tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:

    Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương như sau:

    - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.

    Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

    Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    - Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.

    - Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.

    - Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.

    - Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.

    - Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.

    saved-content
    unsaved-content
    225