Tra cứu biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần 2026 từ 01/07

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ngày 10/12/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

Nội dung chính

    Tra cứu biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần 2026 từ 01/07

    Ngày 10/12/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026.

    Về biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần, luật mới điều chỉnh giảm thuế suất một số bậc để tránh tăng đột ngột và tạo thêm động lực cho người lao động. Cụ thể: thuế suất bậc 2 giảm từ 15% xuống 10%, bậc 3 giảm từ 25% xuống 20%.

    Theo biểu mới, mức thuế thấp nhất vẫn là 5% áp dụng cho thu nhập đến 10 triệu đồng/tháng; thuế suất cao nhất giữ nguyên 35% nhưng áp dụng cho thu nhập trên 100 triệu đồng/tháng thay vì trên 80 triệu như hiện hành.

    Dưới đây là bảng tra cứu biểu thuế TNCN luỹ tiến từng phần 2026 áp dụng từ ngày 01/07

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

    Phần thu nhập tính thuế/thán (triệu đồng)

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 120

    Đến 10

    5%

    2

    Trên 120 đến 360

    Trên 10 đến 30

    10%

    3

    Trên 360 đến 720

    Trên 30 đến 60

    20%

    4

    Trên 720 đến 1.200

    Trên 60 đến 100

    30%

    5

    Trên 1.200

    Trên 100

    35%

    >>>>>> "Biểu thuế TNCN lũy tiến 2026 có gì khác so với biểu thuế TNCN lũy tiến đang được áp dụng hiện nay?"

    Theo Luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2025 thì từ ngày 1/7/2026, biểu thuế lũy tiến từng phần với thu nhập cá nhân giảm từ 7 bậc xuống còn 5 bậc và nới rộng khoảng cách giữa các bậc.

    Về mức giảm trừ gia cảnh: Dự thảo luật đã đưa các mức giảm trừ theo Nghị quyết 110 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội vào quy định, gồm: 15,5 triệu đồng/tháng cho bản thân người nộp thuế và 6,2 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.

    Đồng thời, dự thảo luật giao Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh này trên cơ sở biến động của giá cả, thu nhập để đảm bảo phù hợp, linh hoạt với tình hình kinh tế xã hội của từng thời kỳ.

    Tra cứu biểu thuế TNCN lũy tiến 7 bậc đang áp dụng hiện nay

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần hiện nay cụ thể như sau:

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm

    (triệu đồng)

    Phần thu nhập tính thuế/tháng

    (triệu đồng)

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 60

    Đến 5

    5

    2

    Trên 60 đến 120

    Trên 5 đến 10

    10

    3

    Trên 120 đến 216

    Trên 10 đến 18

    15

    4

    Trên 216 đến 384

    Trên 18 đến 32

    20

    5

    Trên 384 đến 624

    Trên 32 đến 52

    25

    6

    Trên 624 đến 960

    Trên 52 đến 80

    30

    7

    Trên 960

    Trên 80

    35

    Như vậy, trên đây là bảng tra cứu biểu thuế TNCN lũy tiến 7 bậc đang áp dụng hiện nay cho đến hết ngày 30/06/2026.

    Tra cứu biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần 2026 từ 01/07

    Tra cứu biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần 2026 từ 01/07 (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào được miễn thuế TNCN khi mua bán nhà đất?

    (1) Mua bán đất đai giữa những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng.

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

    Ngoài ra, trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế.

    (2) Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không phải nộp thuế (chỉ đất ở được miễn, các loại đất khác thì vẫn phải nộp thuế)

    Trong trường hợp này muốn được miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

    Điều kiện 1: Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở

    Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể:

    - Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    - Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

    - Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

    Điều kiện 2: Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu 06 tháng

    - Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

    - Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp giấy chứng nhận.

    Lưu ý: Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước khi được cấp lại, cấp đổi.

    Điều kiện 3. Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở

    - Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

    Lưu ý:

    - Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm.

    - Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và bị xử phạt vi phạm.

    saved-content
    unsaved-content
    1