Chủ tịch Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất là ai?
Nội dung chính
Chủ tịch Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất là ai?
Căn cứ khoản 4 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định về thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất sau đây:
Điều 29. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
[...]
4. Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
b) Các thành viên thuộc các cơ quan có chức năng quản lý đất đai, tài chính và các thành viên khác có liên quan;
c) Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;
d) Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
e) Người có đất trưng dụng hoặc đại diện của người có đất trưng dụng.
Chủ tịch Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất là ai? Theo đó, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra.
Đồng thời, tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có quy định trách nhiệm tham gia Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Chủ tịch Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất là ai? (Hình từ Internet)
Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện như sau:
- Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
- Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
- Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức bồi thường;
- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
Vi phạm quy định về trưng dụng đất khi thi hành công vụ gồm các hành vi nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 109 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai như sau:
Điều 109. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
[...]
3. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các hành vi sau:
a) Thu hồi đất không đúng các trường hợp theo quy định tại các điều 78, 79, 81 và 82 Luật Đất đai;
b) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng không đúng căn cứ, không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo trước cho người có đất thu hồi theo quy định; không thực hiện đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai;
d) Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng;
đ) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích đất, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất thu hồi trên thực địa;
e) Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất không đúng nguyên tắc, không đủ điều kiện; ban hành quyết định cưỡng chế không đúng thẩm quyền; trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế không đúng theo quy định và không thực hiện đúng trách nhiệm trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
4. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích đất, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất trưng dụng;
b) Trưng dụng đất không đúng quy định tại Điều 90 Luật Đất đai.
[...]
Như vậy, vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau:
- Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích đất, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất trưng dụng;
- Trưng dụng đất không đúng quy định tại Điều 90 Luật Đất đai 2024.