Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì? Cổ đông sáng lập là cá nhân của TCTD phi ngân hàng phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nội dung chính
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì? Cổ đông sáng lập là cá nhân của TCTD phi ngân hàng phải đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ quy định tại khoản 41 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính chuyên ngành.
Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 162/2024/NĐ-CP/2024, cá nhân cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đáp ứng những điều kiện như sau:
(1) Điều kiện chung của cổ đông sáng lập:
- Không phải là cổ đông chiến lược, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
- Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn.
(2) Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là cá nhân:
- Mang quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Không thuộc những đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn; không được góp vốn dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác góp vốn, mua cổ phần;
- Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán;
- Không bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng mà chưa được xóa án tích; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, mua trái phiếu doanh nghiệp trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì? Cổ đông sáng lập là cá nhân của TCTD phi ngân hàng phải đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức nào?
Điều 6 Luật Tổ chức tín dụng 2024 quy định:
Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Căn cứ quy định này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được được thành lập, tổ chức theo 02 loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.