Thời hạn thuê trụ sở Phòng công chứng từ ngày 01/7/2025 tối thiểu là bao nhiêu năm?

Thời hạn thuê trụ sở Phòng công chứng từ ngày 01/7/2025 tối thiểu là bao nhiêu năm? Nội dung đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Thời hạn thuê trụ sở Phòng công chứng từ ngày 01/7/2025 tối thiểu là bao nhiêu năm?

    Căn cứ Điều 8 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng như sau:

    Điều 8. Điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng
    1. Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính.
    2. Bảo đảm diện tích làm việc cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động, diện tích sử dụng chung và diện tích chuyên dùng theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ sở hoạt động sự nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.
    3. Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.

    Như vậy, thời hạn thuê trụ sở Phòng công chứng từ ngày 01/7/2025 tối thiểu là 02 năm.

    Thời hạn thuê trụ sở Phòng công chứng từ ngày 01/7/2025 tối thiểu là bao nhiêu năm? (Hình ảnh từ Internet)

    Nội dung đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng như sau:

    Điều 9. Đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng
    1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Hội công chứng viên tại địa phương xây dựng Đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng (sau đây gọi là Đề án), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc xây dựng Đề án phải lấy ý kiến của công chứng viên, viên chức khác, người lao động đang làm việc tại Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tại Phòng công chứng (nếu có).
    2. Đề án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Sự cần thiết chuyển đổi Phòng công chứng;
    b) Kết quả tổ chức, hoạt động trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng, bao gồm: Số tiền nộp ngân sách và nộp thuế; số lượng việc công chứng, chứng thực; các kết quả hoạt động khác của Phòng công chứng;
    c) Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng phải thể hiện rõ quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho chính các công chứng viên của Phòng công chứng (kèm theo danh sách công chứng viên dự kiến nhận chuyển đổi Phòng công chứng) hoặc được đấu giá (nêu rõ giá khởi điểm dự kiến);
    d) Dự kiến phương án giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng; phương án xử lý tài sản, xử lý số dư bằng tiền của các quỹ mà Phòng công chứng đã trích lập theo quy định của pháp luật và các vấn đề khác của Phòng công chứng;
    đ) Số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của Phòng công chứng;
    e) Dự kiến các khoản chi phí để thực hiện việc chuyển đổi Phòng công chứng;
    g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án của Sở Tư pháp, các sở, ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan.
    ...

    Như vậy, nội dung đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng như sau:

    - Sự cần thiết chuyển đổi Phòng công chứng;

    - Kết quả tổ chức, hoạt động trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng, bao gồm: Số tiền nộp ngân sách và nộp thuế; số lượng việc công chứng, chứng thực; các kết quả hoạt động khác của Phòng công chứng;

    - Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng phải thể hiện rõ quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho chính các công chứng viên của Phòng công chứng (kèm theo danh sách công chứng viên dự kiến nhận chuyển đổi Phòng công chứng) hoặc được đấu giá (nêu rõ giá khởi điểm dự kiến);

    - Dự kiến phương án giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng; phương án xử lý tài sản, xử lý số dư bằng tiền của các quỹ mà Phòng công chứng đã trích lập theo quy định của pháp luật và các vấn đề khác của Phòng công chứng;

    - Số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của Phòng công chứng;

    - Dự kiến các khoản chi phí để thực hiện việc chuyển đổi Phòng công chứng;

    - Trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án của Sở Tư pháp, các sở, ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan.

    Phòng công chứng giải thể trong những trường hợp nào?

    Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định giải thể Phòng công chứng như sau:

    Điều 14. Giải thể Phòng công chứng
    1. Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng mà không chuyển đổi được thì bị giải thể.
    2. Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Công chứng và giải quyết chế độ, chính sách cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng theo quy định.
    Việc giải thể Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan.

    Như vậy, phòng công chứng giải thể trong những trường hợp sau:

    - Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng 2024 mà không chuyển đổi được thì bị giải thể.

    - Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Công chứng 2024 và giải quyết chế độ, chính sách cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng theo quy định.

    - Việc giải thể Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng 2024, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan.

    Lưu ý: Nghị định 104/2025/NĐ-CP sẽ có hiệu lực vào ngày 01/07/2025.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    69