Luật Đất đai 2024

Nghị định 104/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng

Số hiệu 104/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 15/05/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CÔNG CHỨNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Công chứng ngày 26 tháng 11 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định chi tiết khoản 3 Điều 22, Điều 30, Điều 31, Điều 34, khoản 3 Điều 39, Điều 41, khoản 4 Điều 59, Điều 63, Điều 64, khoản 3 Điều 65, Điều 66 và Điều 68 của Luật Công chứng.

2. Quy định biện pháp để tổ chức thực hiện và hướng dẫn thi hành các nội dung tại Điều 8, khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 13, khoản 4 Điều 15, khoản 3 Điều 16, khoản 4 Điều 17, khoản 3 Điều 19, điểm b khoản 2 và khoản 6 Điều 20, khoản 1 và khoản 5 Điều 23, khoản 3 và khoản 4 Điều 24, khoản 4 Điều 25, khoản 4 Điều 26, khoản 3 Điều 29, điểm d khoản 2 Điều 46, khoản 1 Điều 50, khoản 3 Điều 51, khoản 4 Điều 52, khoản 3 Điều 61 và khoản 2 Điều 62 của Luật Công chứng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng với công chứng viên, viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng (sau đây gọi là viên chức ngoại giao), tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện ngoại giao), tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, người yêu cầu công chứng, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.

Chương II

CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ CÔNG CHỨNG; HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN

Điều 3. Cơ sở đào tạo nghề công chứng

Cơ sở đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Điều 11 của Luật Công chứng là đơn vị có chức năng đào tạo nghề công chứng thuộc Bộ Tư pháp.

Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên

1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp người đề nghị bổ nhiệm thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 14 của Luật Công chứng thì phải có giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, đã thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc không còn thuộc các trường hợp này;

c) Giấy khám sức khoẻ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Người có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử đến Sở Tư pháp ở địa phương nơi hoàn thành tập sự hành nghề công chứng.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm đối với những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trường hợp thông tin trong hồ sơ chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Sở Tư pháp yêu cầu người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên giải trình, bổ sung thông tin hoặc Sở Tư pháp tiến hành xác minh thông tin. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận được kết quả giải trình, bổ sung hoặc xác minh thông tin.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông tin. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông tin.

Điều 5. Việc gửi và đăng tải thông tin về quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng

1. Quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 15 của Luật Công chứng phải được Sở Tư pháp gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, Hội công chứng viên, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi công chứng viên hành nghề trong ngày ban hành quyết định, đồng thời được cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp đăng tải quyết định trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp (sau đây gọi là Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp); thời gian đăng tải tối thiểu là 15 ngày.

3. Tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin xác thực về việc công chứng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoặc thông tin.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên

1. Hồ sơ đề nghị được miễn nhiệm công chứng viên gồm đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

2. Công chứng viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đang hành nghề hoặc nơi hành nghề cuối cùng trước khi đề nghị được miễn nhiệm; trường hợp công chứng viên được bổ nhiệm nhưng chưa hành nghề thì nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, trong đó nêu rõ quá trình hành nghề của công chứng viên và đề xuất của Sở Tư pháp, kèm theo hồ sơ gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm công chứng viên, kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông tin trong hồ sơ. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông tin.

5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình xem xét, quyết định việc miễn nhiệm đối với công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng mà Sở Tư pháp không đề nghị miễn nhiệm.

6. Tổ chức hành nghề công chứng phát hiện công chứng viên của tổ chức mình thuộc trường hợp bị miễn nhiệm hoặc đương nhiên miễn nhiệm thì phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động để xem xét, xử lý theo quy định.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, rà soát đội ngũ công chứng viên tại địa phương để kịp thời phát hiện những công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng; thường xuyên thống kê, cập nhật danh sách công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.

7. Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ thời điểm quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên

1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Luật Công chứng.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Người có nguyện vọng bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại Điều 17 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đã đề nghị miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định này thì người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi hành nghề công chứng cuối cùng trước khi bị miễn nhiệm công chứng viên.

3. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

Chương III

TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

Mục 1. PHÒNG CÔNG CHỨNG

Điều 8. Điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng

1. Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính.

2. Bảo đảm diện tích làm việc cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động, diện tích sử dụng chung và diện tích chuyên dùng theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ sở hoạt động sự nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.

Điều 9. Đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Hội công chứng viên tại địa phương xây dựng Đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng (sau đây gọi là Đề án), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc xây dựng Đề án phải lấy ý kiến của công chứng viên, viên chức khác, người lao động đang làm việc tại Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tại Phòng công chứng (nếu có).

2. Đề án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết chuyển đổi Phòng công chứng;

b) Kết quả tổ chức, hoạt động trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng, bao gồm: Số tiền nộp ngân sách và nộp thuế; số lượng việc công chứng, chứng thực; các kết quả hoạt động khác của Phòng công chứng;

c) Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng phải thể hiện rõ quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho chính các công chứng viên của Phòng công chứng (kèm theo danh sách công chứng viên dự kiến nhận chuyển đổi Phòng công chứng) hoặc được đấu giá (nêu rõ giá khởi điểm dự kiến);

d) Dự kiến phương án giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng; phương án xử lý tài sản, xử lý số dư bằng tiền của các quỹ mà Phòng công chứng đã trích lập theo quy định của pháp luật và các vấn đề khác của Phòng công chứng;

đ) Số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của Phòng công chứng;

e) Dự kiến các khoản chi phí để thực hiện việc chuyển đổi Phòng công chứng;

g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án của Sở Tư pháp, các sở, ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo Đề án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định phê duyệt Đề án, gửi Sở Tư pháp, Hội công chứng tại địa phương và Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức quy định tại khoản này.

4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tại địa phương thực hiện việc chuyển đổi Phòng công chứng theo Đề án đã được phê duyệt.

Điều 10. Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng

1. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho các công chứng viên đang là viên chức của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi. Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi.

2. Trường hợp công chứng viên của Phòng công chứng không nhận chuyển đổi Phòng công chứng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Công chứng thì quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được tổ chức bán đấu giá. Giá khởi điểm để đấu giá được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng. Việc bán đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản công.

3. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng không bao gồm giá trị trụ sở, trang thiết bị và tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước mà Phòng công chứng đó đang quản lý, sử dụng.

Điều 11. Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp.

2. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động như đối với Văn phòng công chứng được thành lập mới. Phòng công chứng được chuyển đổi chấm dứt hoạt động tại thời điểm quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng có hiệu lực thi hành.

3. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ trong hoạt động công chứng và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó.

Điều 12. Chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi

1. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động và pháp luật có liên quan.

2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Xử lý tài sản tại Phòng công chứng được chuyển đổi

1. Việc xử lý tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đang do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 14. Giải thể Phòng công chứng

1. Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng mà không chuyển đổi được thì bị giải thể.

2. Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Công chứng và giải quyết chế độ, chính sách cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng theo quy định.

Việc giải thể Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan.

Điều 15. Lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng

1. Căn cứ mức tự chủ tài chính của Phòng công chứng, lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng tại các địa phương được thực hiện như sau:

a) Đối với các Phòng công chứng tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2026;

b) Đối với các Phòng công chứng tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2027;

c) Đối với các Phòng công chứng không thuộc điểm a và điểm b khoản này: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2028.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của Luật Công chứng, Nghị định này, pháp luật về tổ chức, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng của địa phương phù hợp với lộ trình quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Đăng báo thông tin về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong 03 số liên tiếp về tên, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng; số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng, chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng hoặc giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong 03 số liên tiếp về nội dung thay đổi hoặc việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng.

Mục 2. VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG

Điều 17. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân

1. Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Công chứng và quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục địa bàn cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi là Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân) của địa phương mình.

2. Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh (sau đây gọi là Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh). Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh không được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

3. Việc chuyển đổi Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi là Văn phòng công chứng được chuyển đổi) thành Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh (sau đây gọi là Văn phòng công chứng chuyển đổi) phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Văn phòng công chứng được chuyển đổi không thuộc trường hợp tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, thu hồi giấy đăng ký hoạt động tại thời điểm đề nghị chuyển đổi;

b) Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi cam kết bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn, trừ trường hợp các thành viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận khác;

c) Các thành viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận bằng văn bản về việc tiếp tục thực hiện các yêu cầu công chứng đang được giải quyết; các giao dịch khác đang thực hiện hoặc chưa chấm dứt, hủy bỏ; tiếp nhận và sử dụng người lao động hiện có của Văn phòng công chứng được chuyển đổi;

d) Văn phòng công chứng chuyển đổi có địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn cấp xã với Văn phòng công chứng được chuyển đổi.

4. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện chuyển đổi quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến của Văn phòng công chứng chuyển đổi; giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng chuyển đổi;

c) Dự thảo Điều lệ của Văn phòng công chứng chuyển đổi;

d) Văn bản cam kết, thỏa thuận theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

5. Công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng được chuyển đổi đăng ký hoạt động.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, đề nghị Ủy ban nhân cấp tỉnh cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

7. Việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cung cấp thông tin, đăng báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng chuyển đổi thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này.

8. Văn phòng công chứng chuyển đổi được hoạt động và kế thừa các quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển đổi kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trưởng Văn phòng công chứng được chuyển đổi chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày Văn phòng công chứng chuyển đổi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chuyển đổi có thỏa thuận khác.

Điều 18. Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng

1. Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện về trụ sở sau đây:

a) Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính;

b) Có diện tích làm việc tối thiểu là 8m2 cho mỗi công chứng viên, diện tích kho lưu trữ tối thiểu là 50m2; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.

2. Công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng nêu rõ các thông tin về trụ sở của Văn phòng công chứng dự kiến thành lập trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng; nộp giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Điều 19. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập Văn phòng công chứng

1. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện đề án thành lập Văn phòng công chứng; giá trị và tỷ lệ góp vốn, xác định thời hạn góp vốn trước ngày Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đăng ký hoạt động đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; thông tin về vốn đầu tư của Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

b) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến và dự thảo Điều lệ Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; quyết định bổ nhiệm của công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

c) Giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng.

Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

Dự thảo Điều lệ Văn phòng công chứng quy định tại điểm b khoản này gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; họ và tên, địa chỉ liên lạc của các công chứng viên hợp danh; tổng vốn điều lệ, tài sản góp vốn, giá trị và tỷ lệ góp vốn của các công chứng viên hợp danh; quyền và nghĩa vụ của các công chứng viên hợp danh; cơ cấu tổ chức của Văn phòng công chứng, quyền và nghĩa vụ của Trưởng Văn phòng công chứng và các công chứng viên hợp danh còn lại; nguyên tắc trả lương, thu nhập; nguyên tắc giải quyết tranh chấp; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

2. Công chứng viên đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng dự kiến đặt trụ sở.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng chưa đầy đủ, chưa thống nhất, Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung, làm rõ. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được kết quả bổ sung, làm rõ thông tin.

Điều 20. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng;

c) Giấy tờ chứng minh công chứng viên hợp danh đã góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; giấy tờ chứng minh về vốn đầu tư của Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm của công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có); 02 ảnh 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên.

Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng và cấp thẻ cho công chứng viên của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

1. Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh nội dung đề nghị thay đổi; trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh thì phải có giấy tờ chứng minh đã nộp đủ số vốn góp theo thoả thuận và 02 ảnh 2cm x 3 cm của công chứng viên được bổ sung.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Văn phòng công chứng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên được bổ sung, thu hồi thẻ công chứng viên của công chứng viên không còn hành nghề tại Văn phòng công chứng hoặc cấp lại thẻ công chứng viên trong trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại;

b) Bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động bị hỏng.

4. Văn phòng công chứng bị mất, bị hỏng giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Điều 22. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng; đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, ra quyết định tạm ngừng hoạt động hoặc quyết định chấm dứt việc tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.

Sở Tư pháp cập nhật thông tin quy định tại khoản này vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp trong ngày thực hiện các thủ tục quy định tại khoản này.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về những nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;

b) Họ và tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;

c) Số, ngày, tháng, năm cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động của Văn phòng công chứng.

Điều 23. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hợp nhất Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh

1. Hồ sơ đề nghị hợp nhất Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng hợp nhất Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất; danh sách công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các Văn phòng công chứng bị hợp nhất; thời gian thực hiện hợp nhất; số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất sang Văn phòng công chứng hợp nhất; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng hợp nhất; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất và các nội dung khác có liên quan.

Mỗi Văn phòng công chứng bị hợp nhất cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng hợp nhất;

b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Văn phòng công chứng đề nghị hợp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;

c) Thẻ công chứng viên của các công chứng viên của Văn phòng công chứng hợp nhất.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

4. Căn cứ quyết định cho phép hợp nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng công chứng hợp nhất lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng hợp nhất, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị hợp nhất, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên của Văn phòng công chứng hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Các Văn phòng công chứng bị hợp nhất được tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận các yêu cầu công chứng mới cho đến khi Văn phòng công chứng hợp nhất được cấp giấy đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng hợp nhất kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng bị hợp nhất và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.

5. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh

1. Hồ sơ đề nghị sáp nhập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng sáp nhập Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; danh sách các công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; thời gian thực hiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và các nội dung khác có liên quan.

Mỗi Văn phòng công chứng bị sáp nhập và nhận sáp nhập cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng sáp nhập.

b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Văn phòng công chứng đề nghị sáp nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh về điều kiện trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập quy định tại Điều 18 của Nghị định này;

c) Thẻ công chứng viên của các công chứng viên của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

4. Căn cứ Quyết định cho phép sáp nhập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng công chứng nhận sáp nhập lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên mới của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

5. Các Văn phòng công chứng bị sáp nhập được tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận các yêu cầu công chứng mới cho đến khi Văn phòng công chứng nhận sáp nhập được thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

Điều 25. Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng

1. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 30 của Luật Công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp, trong đó có nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng nơi các công chứng viên hợp danh chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đang hành nghề (sau đây gọi là Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp); tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hợp danh chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp; giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán; việc bàn giao Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp; số lượng, phân loại hồ sơ công chứng, tài sản hiện có của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp; quyền, nghĩa vụ của các bên, trong đó nêu rõ việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp;

Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp phải có chữ ký của tất cả công chứng viên chuyển nhượng vốn góp và công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp;

b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp;

c) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp; giấy tờ chứng minh công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Công chứng.

Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

4. Các công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

5. Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp được tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới cho đến khi Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.

6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

Điều 26. Bán Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân

1. Hồ sơ bán Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 31 của Luật Công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng bán Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; tên, số quyết định bổ nhiệm của Trưởng Văn phòng công chứng và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có); tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên mua Văn phòng công chứng; giá bán, phương thức thanh toán; việc bàn giao Văn phòng công chứng; số lượng, phân loại hồ sơ công chứng, tài sản hiện có của Văn phòng công chứng; quyền, nghĩa vụ của các bên, trong đó nêu rõ việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ của Văn phòng công chứng.

b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng được bán;

c) Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên mua Văn phòng công chứng; giấy tờ chứng minh công chứng viên mua Văn phòng công chứng đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Công chứng.

Giấy tờ quy định tại khoản điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép bán Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được bán bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

4. Công chứng viên mua Văn phòng công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng, thu hồi giấy đăng ký hoạt động cũ của Văn phòng công chứng, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên mua Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

5. Văn phòng công chứng được bán tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới cho đến khi được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.

6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được bán thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

Điều 27. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng

1. Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật Công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động; không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới từ thời điểm có báo cáo gửi Sở Tư pháp về việc dự kiến chấm dứt hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị thu hồi, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan quy định tại Điều 22 của Nghị định này về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó.

2. Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật Công chứng thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc dùng việc tiếp nhận yêu cầu công chứng mới từ thời điểm Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Chương IV

HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

Mục 1. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Điều 28. Phạm vi bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bồi thường cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác (sau đây gọi là người bị thiệt hại) do lỗi của công chứng viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình thực hiện việc công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại gây ra do lỗi cố ý của công chứng viên trong quá trình công chứng; do công chứng viên vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Công chứng;

b) Thiệt hại gây ra do công chứng viên thực hiện việc công chứng trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động;

c) Trường hợp khác theo thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).

Điều 29. Thời hạn bảo hiểm

1. Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 05 năm kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.

2. Tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về thời hạn bảo hiểm, nhưng không được ngắn hơn thời hạn bảo hiểm tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 30. Phí bảo hiểm và trách nhiệm mua bảo hiểm

1. Tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm nhưng không được thấp hơn 03 triệu đồng một năm cho một công chứng viên.

Việc đánh giá lại mức độ rủi ro để điều chỉnh mức phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm chỉ được thực hiện nếu tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày công chứng viên được cấp thẻ công chứng viên.

3. Kinh phí để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Phòng công chứng; trường hợp Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp không đủ khả năng chi trả hoặc Phòng công chứng được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được tính vào khoản chi thường xuyên của Phòng công chứng.

Kinh phí để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên của Văn phòng công chứng được tính vào chi phí hoạt động của Văn phòng công chứng.

Điều 31. Số tiền bảo hiểm tối thiểu

1. Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 400 triệu đồng và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Mức khấu trừ tối thiểu là 02 triệu đồng cho một trường hợp bồi thường bảo hiểm và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về số tiền bảo hiểm và mức khấu trừ nhưng không được thấp hơn mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 32. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

1. Trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Trong trường hợp có thỏa thuận về việc tạm ứng bồi thường thì việc tạm ứng bồi thường được thực hiện theo thỏa thuận đó.

3. Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm xảy ra khi công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng đang có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Công chứng viên đang hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng khác và được tổ chức này mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho mình;

b) Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đang tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm đang cung cấp hợp đồng bảo hiểm cho tổ chức hành nghề công chứng mà công chứng viên đang hành nghề có trách nhiệm bồi thường.

Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm

1. Khi có yêu cầu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc bồi thường thiệt hại, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Chủ động thu thập và cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này;

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.

2. Khi nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng về yêu cầu bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn tổ chức hành nghề công chứng chuẩn bị hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với tổ chức hành nghề công chứng và các bên liên quan xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm.

Điều 34. Hợp đồng bảo hiểm

1. Hợp đồng bảo hiểm giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có hiệu lực từ thời điểm được các bên ký, đóng dấu và tổ chức hành nghề công chứng đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Hợp đồng bảo hiểm phải xác định rõ phạm vi bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của các bên và các thỏa thuận khác (nếu có).

3. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm tổ chức hành nghề công chứng có quyết định giải thể, bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm mà tổ chức hành nghề công chứng đã đóng tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 35. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm

1. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Văn bản yêu cầu bồi thường bảo hiểm;

b) Hợp đồng bảo hiểm;

c) Tài liệu chứng minh thiệt hại;

d) Quyết định của Tòa án (nếu có).

2. Tài liệu chứng minh thiệt hại quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về thiệt hại;

b) Biên bản hòa giải giữa tổ chức hành nghề công chứng và người bị thiệt hại (nếu có);

c) Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan (nếu có). 

Mục 2. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN 

Điều 36. Hội công chứng viên

1. Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh của các công chứng viên hành nghề trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Công chứng.

Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam. Hội công chứng viên không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên tại địa phương.

3. Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên hành nghề tại địa phương. Các công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên trước khi hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương đó.

Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hội công chứng viên do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.

Điều 37. Các cơ quan của Hội công chứng viên

1. Đại hội toàn thể công chứng viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội công chứng viên.

2. Ban chấp hành Hội công chứng viên là cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể công chứng viên, do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra.

3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội công chứng viên do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội công chứng viên.

4. Các cơ quan khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng viên

1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.

2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

3. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

4. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm cho hội viên theo phương thức phù hợp.

5. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

6. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền, sự kiểm tra, giám sát của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

7. Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này, pháp luật có liên quan và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Điều 39. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

1. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của các công chứng viên Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Công chứng.

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng và Nghị định này.

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Hội viên của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm các Hội công chứng viên và các công chứng viên.

Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 40. Các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

1. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

2. Hội đồng công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc.

3. Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là cơ quan điều hành công việc của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.

4. Các cơ quan khác do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.

Điều 41. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.

2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

3. Ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định của pháp luật về công chứng.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho hội viên; bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm cho hội viên theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

6. Thành lập Quỹ bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc tự nguyện tham gia để hỗ trợ việc bồi thường thiệt hại do lỗi của hội viên là công chứng viên trong quá trình hành nghề công chứng trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của hội viên không đủ bồi thường; thực hiện việc sử dụng và quản lý Quỹ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng theo quy định của pháp luật.

8. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật.

9. Báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án nhân sự, kết quả Đại hội; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Điều 42. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

1. Căn cứ quy định của Luật Công chứng và Nghị định này, Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng viên.

2. Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

b) Quyền, nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

c) Mối quan hệ giữa Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên;

d) Thủ tục gia nhập, rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên, khai trừ tư cách hội viên;

đ) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

e) Mối quan hệ phối hợp giữa các Hội công chứng viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;

g) Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, Đại hội toàn thể công chứng viên của Hội công chứng viên; trình tự, thủ tục tiến hành Đại hội của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

h) Việc ban hành nội quy của Hội công chứng viên;

i) Tài chính của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

k) Khen thưởng, kỷ luật hội viên và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

l) Nghĩa vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

m) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Điều lệ được Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Bộ Tư pháp.

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ, trong đó nêu rõ nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ;

b) Dự thảo Điều lệ;

c) Nghị quyết của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc về việc thông qua Điều lệ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quyết định phê duyệt Điều lệ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Thời hạn quy định tại khoản này không bao gồm thời hạn lấy ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về dự thảo Điều lệ.

4. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;

b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không đảm bảo tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng công chứng viên toàn quốc phải sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ sửa đổi, bổ sung để xem xét, phê duyệt. Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.

6. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.

Chương V

THỦ TỤC CÔNG CHỨNG, CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG 

Mục 1. THỦ TỤC CHUNG VÀ THỦ TỤC CÔNG CHỨNG MỘT SỐ GIAO DỊCH CỤ THỂ 

Điều 43. Lý do chính đáng khác được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng

1. Lý do chính đáng khác được thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 46 của Luật Công chứng bao gồm các trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;

b) Người cao tuổi, người khuyết tật hoặc có khó khăn trong việc đi lại;

c) Người đang thực hiện nhiệm vụ trong lực lượng công an nhân dân, quân đội nhân dân, người đảm nhận chức trách hoặc đang thực hiện công việc được giao theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi họ làm việc mà việc rời khỏi vị trí sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ, công việc được giao hoặc chức trách mà họ đang đảm nhận;

d) Trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan mà người yêu cầu công chứng không thể đến tổ chức hành nghề công chứng.

2. Việc công chứng ngoài trụ sở phải được thực hiện tại địa điểm có địa chỉ cụ thể, phù hợp với lý do yêu cầu công chứng ngoài trụ sở.

Điều 44. Thủ tục niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản

1. Văn bản về việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

2. Việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Trường hợp nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không phải ở Việt Nam thì việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó ở Việt Nam; trường hợp người để lại di sản không có hoặc không xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng ở Việt Nam thì tổ chức hành nghề công chứng gửi văn bản niêm yết đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp phải thực hiện việc đăng tải theo quy định tại khoản này.

3. Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

4. Trường hợp trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

5. Nội dung văn bản niêm yết bao gồm: Họ và tên người để lại di sản, người thừa kế; quan hệ thừa kế giữa người thừa kế với người để lại di sản; danh mục di sản thừa kế; đồng thời phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người thừa kế; di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã tiếp nhận yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản và thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc niêm yết.

6. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm bảo quản văn bản niêm yết trong thời hạn niêm yết, không được yêu cầu các giấy tờ, tài liệu khác khi nhận được đề nghị về việc niêm yết; có văn bản xác nhận về thời gian, kết quả niêm yết và gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã đề nghị niêm yết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm yết. Trường hợp văn bản niêm yết được đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Sở Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng kết quả đăng tải trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn 15 ngày đăng tải.

Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nhận được khiếu nại, tố cáo sau khi có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời gian và kết quả niêm yết nhưng trước thời điểm công chứng văn bản phân chia di sản thì công chứng viên phải tạm dừng việc công chứng để xử lý thông tin theo quy định.

Điều 45. Công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng

1. Khi nhận được yêu cầu công bố di chúc, tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc phân công một công chứng viên của tổ chức mình thực hiện việc công bố di chúc, trừ trường hợp người lập di chúc đã chỉ định công chứng viên khác hiện đang hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng đó là người công bố di chúc.

2. Người yêu cầu công bố di chúc phải là người thừa kế của người lập di chúc, phải xuất trình giấy tờ chứng minh người để lại di chúc đã chết, quan hệ với người lập di chúc; cung cấp thông tin liên quan đến di chúc được gửi giữ (nếu có) và chịu chi phí liên quan đến việc công bố di chúc.

3. Thủ tục công bố di chúc thông qua cuộc họp công khai được tiến hành như sau:

a) Di chúc nếu được lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và phải được chứng thực chữ ký người dịch trước khi công bố;

b) Công chứng viên thực hiện niêm yết theo thời hạn và thủ tục được quy định tại Điều 44 của Nghị định này để xác định những người có liên quan đến nội dung di chúc, gồm người thừa kế, người quản lý di sản, người quản lý di sản thờ cúng (nếu có), người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan được nêu tại di chúc;

c) Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp công bố di chúc, công chứng viên thông báo bằng văn bản cho những người liên quan đến nội dung di chúc biết về thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp;

d) Cuộc họp được thực hiện tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng với sự có mặt trực tiếp hoặc trực tuyến của những người đã được xác định theo quy định tại điểm b khoản này; người đã được thông báo mà không tham dự thì cuộc họp vẫn được tiến hành theo thời gian, địa điểm đã thông báo;

đ) Công chứng viên đọc cho người tham dự cuộc họp nghe toàn bộ nội dung di chúc, cung cấp thông tin và trả lời câu hỏi của người tham dự cuộc họp liên quan đến việc lưu giữ di chúc;

e) Công chứng viên gửi bản sao di chúc cho tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc, kể cả những người đã được thông báo mà không tham dự cuộc họp.

Bản sao di chúc phải có xác nhận và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng về việc sao từ hồ sơ gửi giữ di chúc. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc;

g) Kết thúc cuộc họp, bản gốc của di chúc được công chứng viên giao cho người được chỉ định giữ bản gốc trong di chúc hoặc trong hồ sơ nhận lưu giữ di chúc; trường hợp người lập di chúc không chỉ định thì những người tham dự cuộc họp thống nhất chỉ định một người giữ bản gốc di chúc;

h) Cuộc họp được lập thành biên bản và lưu giữ vào hồ sơ lưu giữ di chúc.

4. Thủ tục công bố di chúc không thông qua cuộc họp công khai được tiến hành như sau:

a) Công chứng viên thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;

b) Công chứng viên gửi bản sao di chúc cho những người có liên quan đến việc công bố di chúc. Bản sao di chúc phải có xác nhận và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng về việc sao từ hồ sơ gửi giữ di chúc.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản sao di chúc mà không có ý kiến phản hồi từ những người có liên quan đến nội dung di chúc, công chứng viên bàn giao bản gốc di chúc cho người được chỉ định trong di chúc hoặc người được chỉ định trong giấy nhận lưu giữ di chúc; trường hợp người lập di chúc không chỉ định thì những người thừa kế theo di chúc thống nhất chỉ định một người giữ bản gốc di chúc;

c) Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc di chúc hoặc yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến việc gửi giữ di chúc.

5. Hồ sơ công bố di chúc phải được lưu trong hồ sơ lưu giữ di chúc, bao gồm các loại giấy tờ sau:

a) Giấy tờ tuỳ thân của những người tham gia cuộc họp công khai trong trường hợp di chúc được công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người lập di chúc đã chết;

c) Giấy nhận lưu giữ di chúc;

d) Hồ sơ niêm yết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Tài liệu khác có liên quan.

Điều 46. Chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản công chứng

1. Việc chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Ảnh chụp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Nhận diện được người ký văn bản công chứng và công chứng viên thực hiện việc công chứng;

b) Rõ ràng, sắc nét, không dễ bay màu hoặc phai mực; không được cắt ghép, chỉnh sửa, thêm, bớt chi tiết hoặc bối cảnh;

c) Được in màu hoặc đen trắng trên giấy A4; trường hợp sử dụng giấy in ảnh chuyên dụng thì kích thước ảnh tối thiểu là 13cm x 18cm.

2. Trường hợp việc điểm chỉ được thực hiện thay cho việc ký thì ảnh chụp công chứng viên chứng kiến việc điểm chỉ cũng được thực hiện theo quy định tại Điều này.

3. Trường hợp việc công chứng có người làm chứng, người phiên dịch thì việc chụp ảnh người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ trước sự chứng kiến của công chứng viên được thực hiện theo quy định tại Điều này.

4. Trường hợp có nhiều người tham gia giao dịch ký văn bản công chứng tại cùng một thời điểm và cùng một địa điểm thì có thể chụp ảnh từng người ký trước sự chứng kiến công chứng viên hoặc chụp ảnh chung tất cả những người ký trước sự chứng kiến công chứng viên; ảnh chụp phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều này.

Trường hợp nhiều người tham gia giao dịch ký văn bản công chứng tại các thời điểm hoặc địa điểm khác nhau thì chụp ảnh người ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên tại các thời điểm hoặc địa điểm tương ứng; ảnh chụp phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều này.

5. Ảnh chụp là một thành phần của hồ sơ công chứng, chỉ được lưu trữ và sử dụng theo quy định pháp luật về lưu trữ hồ sơ công chứng.

6. Trường hợp người yêu cầu công chứng và công chứng viên thấy cần thiết thì có thể quay phim quá trình diễn ra việc các bên tham gia giao dịch ký văn bản công chứng; tư liệu hình ảnh là một thành phần của hồ sơ công chứng, chỉ được lưu trữ và sử dụng theo quy định pháp luật về lưu trữ hồ sơ công chứng.

7. Quy định về chụp ảnh quy định tại Điều này được áp dụng đối với quy trình công chứng điện tử quy định tại Mục 2 của Chương này. 

Mục 2. CÔNG CHỨNG ĐIỆN TỬ 

Điều 47. Văn bản công chứng điện tử

1. Văn bản công chứng điện tử được tạo lập trực tiếp trên môi trường điện tử theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc trực tuyến được quy định tại Luật Công chứng, Nghị định này và quy định pháp luật về giao dịch điện tử.

Văn bản công chứng giấy được được chuyển đổi thành văn bản điện tử theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật về giao dịch điện tử, có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng cũng được coi là văn bản công chứng điện tử.

2. Văn bản công chứng điện tử phải có QR-Code hoặc đường link hoặc mã số hoặc hình thức ký hiệu riêng khác để thực hiện việc tham chiếu, kiểm tra tính xác thực.

3. Việc ký số của người tham gia giao dịch, người làm chứng, người phiên dịch vào văn bản công chứng điện tử được thực hiện trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã đăng ký chữ ký mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

4. Việc đánh số trang của văn bản công chứng điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Công chứng.

5. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử được lập thành trang văn bản có chứa nội dung sửa lỗi kỹ thuật, có chữ ký số của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng. Văn bản sửa lỗi kỹ thuật phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu.

6. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch được công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Công chứng. Văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu.

Điều 48. Phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử

1. Công chứng điện tử trực tiếp được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.

2. Công chứng điện tử trực tuyến được áp dụng với các giao dịch dân sự, trừ di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.

3. Cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện công chứng điện tử đối với các giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật Công chứng.

Điều 49. Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử

1. Tài khoản để thực hiện việc công chứng điện tử (sau đây gọi là tài khoản cung cấp dịch vụ công chứng điện tử) của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, viên chức ngoại giao, Cơ quan đại diện ngoại giao phải được tạo lập trên nền tảng công chứng điện tử đáp ứng các quy định tại Điều 51 của Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

2. Chữ ký số có sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian để thực hiện công chứng điện tử của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, viên chức ngoại giao, Cơ quan đại diện ngoại giao do tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy của Việt Nam cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng phải đăng ký chữ ký số để thực hiện công chứng điện tử tại Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.

3. Tổ chức hành nghề công chứng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử phải bảo đảm điều kiện về máy tính, đường truyền mạng, thiết bị điện tử và các điều kiện cần thiết khác.

4. Việc cung cấp dịch vụ công chứng điện tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao được thực hiện theo điều kiện thực tế của Cơ quan đại diện ngoại giao đó.

Điều 50. Điều kiện sử dụng dịch vụ công chứng điện tử

1. Người tham gia giao dịch công chứng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc chữ ký số, chứng thư chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch công chứng điện tử có thể đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ công chứng điện tử trên nền tảng công chứng điện tử hoặc được xác thực cấp chứng thư chữ ký số qua ứng dụng VNeID hoặc ứng dụng khác tại thời điểm tham gia giao dịch để đồng bộ tài khoản và cấp chứng thư chữ ký số theo quy định của pháp luật. Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ công chứng điện tử và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 51. Nền tảng công chứng điện tử và cổng tham chiếu dữ liệu công chứng

1. Nền tảng công chứng điện tử là hệ thống thông tin được tạo lập trên môi trường điện tử cho phép các bên cung cấp, sử dụng và thực hiện dịch vụ công chứng điện tử theo quy định của pháp luật về công chứng và giao dịch điện tử, đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có giải pháp, công nghệ sử dụng tài khoản định danh điện tử tối thiểu là mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử;

b) Khi cung cấp dịch vụ công chứng điện tử trực tuyến, phải có giải pháp, công nghệ xác thực tài khoản định danh điện tử đáp ứng mức độ 02 trở lên theo pháp luật về định danh và xác thực điện tử;

c) Có giải pháp, công nghệ để thu thập, hỗ trợ kiểm tra và đối chiếu, bảo đảm bản sao điện tử trong hồ sơ công chứng điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật;

d) Có giải pháp, công nghệ video call để hỗ trợ công chứng viên tương tác với người tham gia giao dịch và hỗ trợ chụp, lưu hình ảnh người tham gia giao dịch ký văn bản công chứng;

đ) Phải kết nối với cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương nơi tổ chức hành nghề công chứng hoạt động để cung cấp thông tin cập nhật vào cơ sở dữ liệu công chứng theo thời gian thực;

e) Sử dụng phần mềm ký số đáp ứng yêu cầu của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ tin cậy.

2. Cổng tham chiếu dữ liệu công chứng là điểm truy cập chính thức để tham chiếu thông tin văn bản công chứng và các dữ liệu công chứng khác theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở dữ liệu công chứng, nền tảng công chứng điện tử và cổng tham chiếu dữ liệu công chứng phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn hệ thống thông tin tối thiểu là cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

4. Tổ chức hành nghề công chứng sử dụng nền tảng công chứng điện tử và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng phải trả chi phí theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Quy trình công chứng điện tử trực tiếp

1. Người yêu cầu công chứng, công chứng viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Luật Công chứng.

2. Giao dịch công chứng điện tử trực tiếp được khởi tạo bởi công chứng viên phải bao gồm tài khoản của công chứng viên và tài khoản của những người tham gia giao dịch công chứng (nếu có).

3. Công chứng viên tải lên nền tảng công chứng điện tử văn bản giao dịch đã được soạn thảo ở dạng thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giao dịch đã được ký số bởi người có thẩm quyền giao kết giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

4. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản giao dịch trên nền tảng công chứng điện tử hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

5. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 7 Điều 42 của Luật Công chứng để công chứng viên đối chiếu.

Công chứng viên kiểm tra giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình, đối chiếu thông tin giấy tờ với cơ sở dữ liệu (nếu có). Sau khi đối chiếu, nếu giấy tờ bảo đảm tính xác thực, công chứng viên chuyển đổi toàn bộ giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình thành thông điệp dữ liệu và tải lên nền tảng công chứng điện tử để thực hiện lưu trữ.

6. Công chứng viên nhận diện và xác thực nhân thân người tham gia giao dịch, sau đó chứng kiến người tham gia giao dịch ký số vào văn bản giao dịch.

7. Công chứng viên kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số mà người tham gia giao dịch đã ký, sau đó ký số, gắn dấu thời gian vào lời chứng.

8. Tổ chức hành nghề công chứng ghi số văn bản công chứng, ký số, gắn dấu thời gian, thực hiện thu phí công chứng, thu giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng (sau đây gọi là giá dịch vụ) và các chi phí khác có liên quan, sau đó gửi văn bản công chứng điện tử cho người yêu cầu công chứng theo địa chỉ email hoặc phương thức lưu trữ mà người yêu cầu công chứng đăng ký.

9. Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện vào sổ công chứng, lập và lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử.

Điều 53. Quy trình công chứng điện tử trực tuyến

1. Người yêu cầu công chứng và công chứng viên thực hiện công việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Luật Công chứng.

2. Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng quy định tại Điều 44 của Luật Công chứng tiến hành khởi tạo giao dịch công chứng điện tử trực tuyến gồm tài khoản của các công chứng viên và tài khoản của những người tham gia giao dịch công chứng (nếu có), thiết lập cầu truyền hình trực tuyến giữa các công chứng viên tại các điểm cầu.

3. Công chứng viên khởi tạo giao dịch tải lên nền tảng công chứng điện tử văn bản giao dịch đã được soạn thảo ở dạng thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giao dịch đã được ký số bởi người có thẩm quyền giao kết giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

4. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản giao dịch trên nền tảng công chứng điện tử hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

5. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 7 Điều 42 của Luật Công chứng để công chứng viên đối chiếu.

Công chứng viên kiểm tra giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình, đối chiếu thông tin giấy tờ với cơ sở dữ liệu (nếu có). Sau khi đối chiếu, nếu giấy tờ bảo đảm tính xác thực, công chứng viên chuyển đổi toàn bộ giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình thành thông điệp dữ liệu và tải lên nền tảng công chứng điện tử để các công chứng viên, người tham gia giao dịch tại các điểm cầu cùng đối chiếu.

6. Công chứng viên nhận diện, xác thực nhân thân người tham gia giao dịch và tính hợp pháp, xác thực của giao dịch, sau đó chứng kiến người tham gia giao dịch ký số vào văn bản giao dịch.

7. Công chứng viên tại các điểm cầu kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số mà người tham gia giao dịch đã ký trước sự chứng kiến của mình, ký xác nhận vào văn bản giao dịch bằng chữ ký số. Công chứng viên đã khởi tạo giao dịch công chứng điện tử kiểm tra tính hợp lệ đối với chữ ký số của toàn bộ người tham gia giao dịch và công chứng viên tại các điểm cầu đã ký, sau đó ký số, gắn dấu thời gian vào lời chứng.

8. Tổ chức hành nghề công chứng nơi khởi tạo giao dịch ghi số văn bản công chứng, ký số, gắn dấu thời gian; thu phí công chứng, thu giá dịch vụ và các chi phí khác có liên quan; gửi văn bản công chứng điện tử cho người yêu cầu công chứng theo địa chỉ email hoặc phương thức lưu trữ mà người yêu cầu công chứng đăng ký.

9. Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện vào sổ công chứng, lập và lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử, chia sẻ quyền truy cập văn bản công chứng cho công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng ở các điểm cầu còn lại đã tham gia chứng nhận giao dịch.

Điều 54. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên thực hiện công chứng điện tử trực tuyến

1. Các tổ chức hành nghề công chứng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình gây ra theo quy định tại Điều 40 của Luật Công chứng.

2. Công chứng viên khởi tạo giao dịch công chứng điện tử trực tuyến và công chứng viên tại các điểm cầu thỏa thuận bằng văn bản về phạm vi công việc; phần phí công chứng, giá dịch vụ, các chi phí khác được hưởng; trách nhiệm bồi thường thiệt hại của từng công chứng viên; các vấn đề có liên quan khác (nếu có). 

Mục 3. CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG 

Điều 55. Cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng

1. Việc thu thập, khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu công chứng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, quy định của Luật Công chứng và pháp luật khác có liên quan.

2. Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp hoặc của địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 66 của Luật Công chứng phải quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cập nhật thông tin, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu và chi phí khai thác, sử dụng.

Điều 56. Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu công chứng

1. Việc chia sẻ, cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp với các bộ, ngành có liên quan và địa phương phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, pháp luật về dữ liệu và giao dịch điện tử.

2. Cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đất đai, nhà ở, thuế và các cơ sở dữ liệu có liên quan. Việc kết nối, chia sẻ được thực hiện theo quy định của pháp luật về dữ liệu và giao dịch điện tử.

Điều 57. Đồng bộ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương với cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp

1. Bộ Tư pháp hướng dẫn nội dung dữ liệu và yêu cầu kỹ thuật chung phục vụ cho việc đồng bộ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương với cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương đầy đủ thông tin cơ bản phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

3. Việc đồng bộ dữ liệu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Xác định dữ liệu bắt buộc phải được đồng bộ gồm: Thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Công chứng; thông tin văn bản công chứng và các dữ liệu công chứng khác ở dạng điện tử theo quy định của pháp luật có thể được tham chiếu tại Cổng tham chiếu dữ liệu công chứng;

b) Xác định thời gian đồng bộ;

c) Xác định trách nhiệm thực hiện đồng bộ.

4. Quy trình đồng bộ dữ liệu được thực hiện theo các bước sau đây:

a) Thông tin thuộc hồ sơ công chứng đã ở tình trạng kết thúc tại cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương theo quy trình nghiệp vụ công chứng;

b) Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương tự động đồng bộ dữ liệu lên cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp thông qua tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối;

c) Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương tiếp nhận kết quả trả về. 

Mục 4. LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG 

Điều 58. Lưu trữ hồ sơ công chứng đối với tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động

1. Việc thỏa thuận hoặc chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng của tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Công chứng.

2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động có số lượng hồ sơ công chứng lớn mà không thể thỏa thuận hoặc chỉ định 01 tổ chức hành nghề công chứng khác tiếp nhận thì Sở Tư pháp phối hợp với Hội công chứng viên xem xét, cho phép thỏa thuận hoặc chỉ định một số tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng đó. Các hồ sơ công chứng được bàn giao phải được lập thành danh mục cụ thể; việc bàn giao hồ sơ phải được lập thành biên bản có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp, đại diện Hội công chứng viên tại địa phương.

3. Tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động phải chi trả kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng cho tổ chức tiếp nhận hồ sơ công chứng đó theo mức do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính xem xét, quyết định.

4. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không còn khả năng thanh toán kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng thì kinh phí này do ngân sách địa phương bảo đảm. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với khoản kinh phí này.

Điều 59. Chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy sang lưu trữ điện tử

1. Tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy thành thông điệp dữ liệu để lưu trữ điện tử đối với các giao dịch công chứng được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Các hồ sơ công chứng thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được chuyển đổi và lưu trữ điện tử theo yêu cầu hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng đang quản lý hồ sơ đó.

2. Hồ sơ công chứng sau khi chuyển đổi thành thông điệp dữ liệu phải bảo đảm tính chính xác về nội dung so với hồ sơ công chứng giấy và phải được tổ chức hành nghề công chứng xác nhận bằng chữ ký số trước khi lưu trữ; thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Công chứng.

3. Hồ sơ công chứng giấy đã được chuyển đổi thành thông điệp dữ liệu để lưu trữ điện tử thì thời gian lưu trữ quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Công chứng áp dụng đối với văn bản công chứng giấy và các thành phần hồ sơ giấy khác là bản gốc hoặc bản chính; các thành phần hồ sơ giấy không phải là bản gốc, bản chính thì thời hạn lưu trữ ít nhất là 05 năm.

Điều 60. Hồ sơ công chứng điện tử

1. Hồ sơ công chứng điện tử bao gồm văn bản công chứng điện tử và các tài liệu khác theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Công chứng.

2. Hồ sơ công chứng điện tử được đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian phù hợp với việc thực hiện văn bản công chứng điện tử.

3. Hồ sơ công chứng điện tử phải được đồng bộ lên cơ sở dữ liệu công chứng theo thời gian thực để phục vụ lưu trữ lâu dài, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và chia sẻ liên thông với cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm an toàn thông tin cấp độ 3 trở lên.

Điều 61. Lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử và xác minh văn bản công chứng điện tử

1. Hồ sơ công chứng điện tử được lưu trữ ở dạng thông điệp dữ liệu.

2. Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Công chứng. Trường hợp công chứng điện tử trực tuyến thì tổ chức hành nghề công chứng nơi khởi tạo giao dịch có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử, thực hiện sửa lỗi kỹ thuật, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cung cấp bản sao văn bản công chứng và hồ sơ công chứng.

3. Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo đảm văn bản công chứng điện tử có thể tham chiếu được theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người tham gia giao dịch hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi có sự đồng ý của người tham gia giao dịch. 

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG 

Điều 62. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng trên phạm vi cả nước, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công chứng;

b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng;

c) Rà soát, cập nhật, đăng tải các giao dịch phải được công chứng, chứng thực trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;

d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng;

đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên;

e) Hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án quản lý, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, quản lý hoạt động của công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước;

g) Phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng do Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành trái với quy định của Luật Công chứng và pháp luật có liên quan; thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

h) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động công chứng theo thẩm quyền;

i) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động công chứng;

k) Hướng dẫn về chuẩn dữ liệu cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương; hướng dẫn về yêu cầu kỹ thuật của nền tảng công chứng điện tử;

l) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền đối với việc thực hiện công chứng của Cơ quan đại diện ngoại giao; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng của Cơ quan đại diện ngoại giao. Viên chức ngoại giao được giao thực hiện việc công chứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 73 của Luật Công chứng thực hiện thủ tục công chứng theo quy định tại Chương V của Nghị định này.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề đối với trường hợp tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng, đối với trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên; phí cấp, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; lệ phí cấp, cấp lại thẻ công chứng viên và hướng dẫn việc thực hiện quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và Nghị định này.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công chứng.

Điều 63. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng;

b) Ban hành và triển khai thực hiện Đề án quản lý, phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương phù hợp với quy định của Luật Công chứng và chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng của Chính phủ; quyết định biện pháp hỗ trợ Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn cấp huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và quy định pháp luật có liên quan;

c) Quyết định thành lập mới Phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện làm việc khác cho các Phòng công chứng; quyết định việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

d) Quyết định cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, chuyển nhượng phần vốn góp, bán Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

đ) Ban hành mức giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng tại địa phương;

e) Xem xét, quyết định chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng tại những địa bàn cấp huyện có ít nhất 01 tổ chức hành nghề công chứng đã được thành lập từ 02 năm trở lên và đang hoạt động ổn định, hiệu quả tại thời điểm quyết định việc chuyển giao; các tổ chức hành nghề công chứng được phân bố hợp lý, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu công chứng tại địa phương;

g) Quản lý nhà nước đối với Hội công chứng viên tại địa phương;

h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về công chứng theo thẩm quyền;

i) Báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng tại địa phương theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu;

k) Điều chỉnh danh mục địa bàn được thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân, việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch cho tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương trong trường hợp có thay đổi về việc tổ chức chính quyền địa phương theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

l) Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và tích hợp đồng bộ dữ liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời về cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp theo quy định;

m) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 64. Sửa đổi, bổ sung và áp dụng quy định pháp luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

“4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng)”.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện, việc đăng ký chữ ký mẫu của cộng tác viên dịch thuật của tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.

3. Thủ tục chứng thực chữ ký người dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.

Điều 65. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.

Điều 66. Điều khoản chuyển tiếp

1. Văn phòng công chứng thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có Điều lệ của Văn phòng công chứng thì phải xây dựng Điều lệ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Văn phòng công chứng nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động văn bản thông báo kèm theo 01 bản Điều lệ của tổ chức mình. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho Văn phòng công chứng về việc Văn phòng công chứng đã hoàn thành nghĩa vụ xây dựng Điều lệ; trường hợp Điều lệ của Văn phòng công chứng chưa có đủ các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu Văn phòng công chứng sửa đổi, bổ sung Điều lệ và gửi về Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tư pháp.

2. Phòng công chứng, Văn phòng công chứng thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng các điều kiện về trụ sở quy định tại Nghị định này vẫn được tiếp tục hoạt động; trường hợp Phòng công chứng, Văn phòng công chứng này thay đổi địa chỉ trụ sở thì phải đáp ứng các điều kiện về trụ sở quy định tại Điều 8, Điều 18 của Nghị định này.

3. Sau khi chính quyền địa phương được chuyển thành mô hình chính quyền 02 cấp thì địa bàn cấp huyện được quy định tại khoản 1 Điều 17, điểm b và điểm e khoản 1 Điều 63 của Nghị định này được thay bằng địa bàn cấp xã đáp ứng các tiêu chí, điều kiện theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật có liên quan.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL(2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

119
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 104/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
Tải văn bản gốc Nghị định 104/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 104/2025/ND-CP

Hanoi, May 15, 2025

 

DECREE

ELABORATING CERTAIN ARTICLES AND providing measures for enforcement of the Law on Notarization

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Notarization dated November 26, 2024;

At the request of the Minister of Justice;

The Government hereby promulgates the Decree elaborating certain articles and providing measures for enforcement of the Law on Notarization.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Decree elaborates on clause 3 Article 22, Article 30, Article 31, Article 34, clause 3 Article 39, Article 41, clause 4 Article 59, Article 63, Article 64, clause 3 Article 65, Article 66 and Article 68 of the Law on Notarization.

2. This Decree provides measures for implementation and provides guidance on implementation of Article 8, Clause 5 of Article 11, Clause 2 of Article 13, Clause 4 of Article 15, Clause 3 of Article 16, Clause 4 of Article 17, Clause 3 of Article 19, Point b of Clause 2 and Clause 6 of Article 20, Clause 1 and Clause 5 of Article 23, Clause 3 and Clause 4 of Article 24, Clause 4 of Article 25, Clause 4 of Article 26, Clause 3 of Article 29, Point d of Clause 2 of Article 46, Clause 1 of Article 50, Clause 3 of Article 51, Clause 4 of Article 52, Clause 3 of Article 61, and Clause 2 of Article 62 of the Law on Notarization.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to notaries, consuls or diplomats assigned to conduct notarization (hereinafter referred to as “diplomats”), notarial practice organizations, diplomatic missions and consulates of the Socialist Republic of Vietnam abroad (hereinafter referred to as “diplomatic missions”), social-professional organizations of notaries, notarial requesters, notarization-related state management agencies, and related individuals, agencies, and organizations.

Chapter II

NOTARY TRAINING INSTITUTIONS; APPLICATIONS, PROCEDURES FOR APPOINTMENT, RE-APPOINTMENT, TERMINATION OF NOTARIES

Article 3. Notary training institutions

A notary training institution as prescribed in Article 11 of the Law on Notarization is a unit providing notary training courses under the Ministry of Justice.

Article 4. Applications and procedures for appointment as notaries

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A written request for appointment as a notary made using the form prescribed by the Minister of Justice;

b) Documents proving that the duration of legal work is in accordance with the regulations made by the Minister of Justice; in cases where the applicant falls under the provisions specified in Clause 5 and Clause 6 of Article 14 of the Law on Notarization, there must be documents proving that he/she has been terminated, has had his/her practice certificate revoked, or no longer belongs to these cases;

c) A medical certificate issued by a licensed medical facility within 6 months prior to the date of application submission.

The documents specified in point b and point c of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

2. Any individual who fully meets the standards and conditions specified in Article 13 of the Law on Notarization shall prepare an application as stipulated in clause 1 of this Article, and submit it in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice of the administrative division where the notarial apprenticeship is completed.

3. Within 10 working days from the date of receiving a complete and valid application, the Department of Justice shall consider submitting a written request for the appointment of a notary to the Minister of Justice, enclosed with the application for appointment as a notary of the individual who meets the standards and conditions for appointment as a notary; in case of refusal, a written notification specifying the reasons must be provided.

In cases where the information in the application is incomplete, inconsistent, or requires verification, the Department of Justice shall request the applicant to provide clarification, supplement information, or the Department of Justice shall carry out the verification of the information. The period specified in this clause shall begin from the day on which the Department of Justice receives the results of clarification, supplementation or verification of information.

4. Within 10 working days from the date of receiving the written request from the Department of Justice enclosed with the valid application, the Minister of Justice shall consider deciding the appointment of a notary; in case of refusal, a written notification specifying the reasons must be provided to the Department of Justice and the applicant.

In cases where the information in the application is incomplete, inconsistent, or requires verification, the Ministry of Justice shall request the Department of Justice to supplement information, provide clarification, or the Ministry of Justice shall cooperate with relevant agencies and organizations in carrying out the verification of the information. The period specified in this clause shall begin from the day on which the Ministry of Justice receives the results of supplementation, clarification or verification of information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A decision to temporarily suspend notary practice or a decision to terminate the temporary suspension of notary practice, as stipulated in clauses 1 and 3 of Article 15 of the Law on Notarization, must be sent by the Department of Justice to the notary, the notarial practice organization, the Notary Association, and the People's Committee of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as “the provincial People's Committee”) where the notary practices on the day the decision is issued, and updated in the notarization management software of the Ministry of Justice.

2. Within 5 working days from the issuance of the decision specified in clause 1 of this Article, the Department of Justice shall publish the decision on its website or web portal (hereinafter referred to as “the web portal of the Department of Justice); the minimum publication period shall be 15 days.

3. The notarial practice organization or socio-professional organization of a notary, upon receiving a decision from a competent authority or verified information regarding the criminal prosecution of the notary or the application of administrative measures to the notary, is required to report in writing to the Department of Justice within 03 working days from the receipt of the decision or the information.

Article 6. Applications and procedures for termination of notaries

1. An application for termination of a notary shall include a written request for termination of a notary made using the form stipulated by the Ministry of Justice.

2. The notary falling under the case specified in clause 1 Article 16 of the Law on Notarization shall prepare an application according to the provisions of clause 1 of this Article and submit it in person or via postal services or online by electronic means to the Department of Justice of the administrative division where the notary is practicing notarization or where the notary last practiced before requesting for termination; in cases where the notary has been appointed but has not yet practiced notarization, they shall submit their application to the Department of Justice that has requested the appointment of the notary.

Within 05 working days from the receipt of a complete and valid application, the Department of Justice prepare and submit a written request for termination of the notary which specify the practicing history of the notary and the proposal of the Department of Justice enclosed with the application to the Minster of Justice; in case of refusal, a written notification specifying the reasons must be provided.

3. Within 05 working days from the date when there is a basis for believing that the notary is subject to termination as stipulated in Clause 2 of Article 16 of the Law on Notarization, the Department of Justice shall submit a written request to the Minister of Justice for the termination of the notary enclosed with relevant documents serving as the basis for the request for termination.

4. Within 10 working days from the receipt of the complete and valid application as stipulated in Clause 2 or Clause 3 of this Article, the Minister of Justice shall consider deciding the termination of the notary; in the case of a refusal, a written notification stating the reason must be provided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Minister of Justice shall personally consider deciding the termination of a notary if the notary is subject to termination as prescribed in Clause 2 Article 16 of the Law on Notarization but the Department of Justice does not request the termination.

6. The notarial practice organization must promptly send a written report to the Department of Justice where the organization is registered for consideration and handling as per regulations if it discovers that a notary under its management is subject to termination or automatic termination.

The Department of Justice shall regularly monitor, inspect and review the notary contingent in their area to promptly detect notaries who are subject to termination as stipulated in Clause 2, Article 16 of the Law on Notarization; regularly compile and update the list of automatically terminated notaries in the notarization management software of the Ministry of Justice, and simultaneously publish this list on the web portal of the Department of Justice.

7. The notary is not permitted to sign notarized documents from the effective date of the decision to terminate the notary.

Article 7. Applications and procedures for re-appointment as notaries

1. An application for re-appointment as a notary shall include the following documents:

a) A written request for re-appointment as a notary made using the form prescribed by the Minister of Justice;

b) Documentary evidence of the eligibility for reappointment as prescribed in clauses 1 and 2 of Article 17 of the Law on Notarization.

The documents specified in point b of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for reappointment as a notary shall comply with the provisions of clause 3 and clause 4 Article 4 of this Decree.

Chapter III

NOTARIAL PRACTICE ORGANIZATIONS

Section 1. Notary bureaus

Article 8. Eligibility requirements for headquarters (HQ) of notary bureaus

1. Have a specific address according to the administrative boundaries.

2. Ensure the working space for notaries, other officials, employees, common usable areas, and dedicated areas in accordance with laws on standards and norms for the use of office premises of public service facilities and laws on the management and use of public property; meet the requirements for fire prevention and control and storage of notarial records as mandated by law.

3. In case of leasing the HQ of notary bureaus, the minimum lease term shall be 2 years.

Article 9. Schemes for conversion of notary bureaus to notary offices

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Scheme shall include the following main contents:

a) The necessity of conversion of the notary bureau;

b) The results of the organization and operation of the notary bureau in the last three years, including: The taxes and other amounts payable to state budget; the number of notarization and authentication works; and other operation results of the notary bureau;

c) The conversion of the notary bureau must clearly demonstrate that the right to receive the converted notary bureau is transferred to the very notaries of the notary bureau (including the list of notaries proposed to receive the converted notary bureau) or is auctioned (specifying the proposed starting price);

d) The proposed solutions for addressing the benefits and policies for notaries, other public employees, and employees of the notary bureau; the plan for disposition of property and management of cash balances of the funds that the notary bureau has set aside in accordance with laws and other matters concerning the notary bureau;

dd) The number and classification of the notarial records of the notary bureau;

e) Estimated costs for the conversion of the notary bureau;

g) Responsibility for organization of implementation of the Scheme of the Department of Justice, relevant departments, local authorities and agencies and organizations.

3. Within 30 days from the receipt of the written request of the Department of Justice enclosed with the Scheme, the provincial People’s Committee shall issue a decision to approve the Scheme, submit it to the Department of Justice, the Notary association in their area and the notary bureau proposed for conversion; in the case of a refusal, a written notification stating the reason must be provided to the agencies and organizations specified in this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Methods for conversion of notary bureaus

1. The right to receive the converted notary bureau shall be transferred to notaries who are acting as public employees of the notary bureau proposed for conversion. The price of the right to receive the converted notary bureau shall be the average taxes and other amounts payable to state budget over the last 3 years of the notary bureau proposed for conversion.

2. In case a notary of the notary bureau refuses to receive the converted notary bureau or fails to fully meet requirements as prescribed in clause 2 Article 23 of the Law on Notarization, the right to receive the converted notary bureau shall be put up for auction. The starting price for auction shall be the average taxes and other amounts payable to state budget over the last 3 years of the notary bureau. The auction shall follow the procedures for public property auction.

3. The right to receive the converted notary bureau shall not include the value of its HQ, equipment and other assets under the state ownership that the notary bureau is managing and using.

Article 11. Decisions to convert notary bureaus

1. The Provincial People’s Committees shall issue decisions to convert notary bureaus to notary offices at the request of the Departments of Justice.

2. Notary offices established from the conversion of notary bureaus shall follow registration procedures as same as those for the newly established notary offices. The converted notary bureau shall be shut down from the effective date of decisions to convert notary bureaus to notary offices.

3. Notary offices that have been established from the conversion of notary bureaus must inherit the entire rights and obligations related to the notarization transactions and receive all notarial records of such notary bureaus.

Article 12. Benefits and policies for notaries, other public employees, employees of converted notary bureaus

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Departments of Justice shall take charge and cooperate with relevant departments and local authorities in their areas in requesting the Provincial People’s Committees to consider making decisions on benefits and policies stipulated in Clause 1 of this Article.

Article 13. Disposition of property at converted notary bureaus

1. The disposition of state-owned property currently under the authority of the notary bureaus shall comply with laws on management and use of public property.

2. Departments of Finance shall take charge and cooperate with Departments of Justice in requesting the Provincial People’s Committees to consider making decisions on disposition of property stipulated in Clause 1 of this Article.

Article 14. Dissolution of notary bureaus

1. Notary bureaus that is required to convert into notary offices in accordance with the provisions of the Law on Notarization but cannot be converted shall be dissolved.

2. The notary bureaus can only be dissolved after meeting the conditions specified in Clause 2 of Article 22 of the Law on Notarization and resolving the benefits and policies for notaries, other public employees, and employees of the notary bureaus in accordance with regulations.

The dissolution of the notary bureaus shall comply with the provisions of the Law on Notarization, laws on public service providers, and relevant laws.

Article 15. Roadmap for completion of the conversion and dissolution of notary bureaus

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For notary bureaus self-covering their recurrent and investment expenditures: By no later than December 31, 2026;

b) For notary bureaus self-covering their recurrent expenditures: By no later than December 31, 2027;

c) For notary bureaus not included in point a and point b of this clause: By no later than December 31, 2028.

2. The People’s Committees of provinces shall, based on the provisions of the Law on Notarization, this Decree, laws on organization and rearrangement of public service providers and the actual conditions of the provinces, decide the conversion and dissolution of notary bureaus in their provinces in accordance with the roadmap specified in clause 1 of this Article.

Article 16. Announcing information regarding the establishment, conversion and dissolution of notary bureaus

1. Within 05 working days from the date the People's Committee of a province issues a decision to establish a notary bureau, the Department of Justice must put a notice in the national newspaper or local newspaper of the province where the HQ of the notary bureau is located for 03 consecutive issues about the name, address of the notary bureau; the number, date, month, year of the establishment decision, and the date of commencement of operations of the Notary bureau.

2. Within 05 working days from the date the People's Committee of a province issues a decision to change the name or address of the HQ of the notary bureau, to convert the Notary bureau into a Notary office or to dissolve the Notary bureau, the Department of Justice must put a notice in the national newspaper or local newspaper of the province where the HQ of the notary bureau is located for 03 consecutive issues about the changes or the conversion and dissolution of the Notary bureau.

Section 2. NOTARY OFFICES

Article 17. Notary offices that are organized and operate as sole proprietorships

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Notary offices as sole proprietorships may be converted into notary offices organized and operating as partnerships (hereinafter referred to as “notary offices as partnerships”). Notary offices as partnerships shall not be allowed to be converted into notary offices as sole proprietorships.

3. The following requirements must be satisfied when converting a notary office as a sole proprietorship (hereinafter referred to as “converted notary office”) to a notary office as a partnership (hereinafter referred to as “converting notary office”):

a) The converted notary office does not fall under the cases of suspension of operations or withdrawal of the decision to permit establishment (hereinafter referred to as “establishment permission”), nor revocation of the certificate of operation registration (or operating license) (hereinafter referred to as "registration certificate") at the time of the conversion request;

b) The Head of the converted notary office makes a written declaration that he/she has unlimited liability and he/she will fully pay the debts and other financial obligations when due, unless the proposed partners of the converting notary office have a different agreement;

c) The proposed partners of the converting notary office have a written agreement on the continued execution of notarization requests that are being processed; other transactions that are being conducted or have not been terminated or canceled; the reception and employment of the existing employees of the converted notary office;

d) The converting notary office has its registered address within the same commune as the converted notary office.

4. An application for conversion of the notary office specified in clause 3 of this Article shall include the following documents:

a) A written request for conversion of the notary office, specifying the fulfillment of the conversion requirements stipulated in clause 3 of this Article;

b) The decision on appointment as proposed partner notaries of the converting notary office; documents proving that the notary has practiced for at least 02 years for the notary proposed to serve as the Head of the converting notary office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Written declaration and agreement prescribed in clause 3 of this Article.

The documents specified in point b of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

5. The notary who is the Head of the converted notary office shall prepare and submit an application as prescribed in clause 4 of this Article in person or via a postal service or online to the Department of Justice where the converted notary office registers for operation.

6. Within 05 working days from the receipt of a complete and valid application, the Department of Justice shall review it and submit it for the provincial People's Committee’s permission; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

Within 10 working days from the receipt of the written request from the Department of Justice and the valid application, the provincial People’s Committee shall consider issuing a conversion permission decision; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

7. The change of the registration contents, provision of information, and publication of changes to the registration contents of the converting notary office shall comply with the provisions of Articles 21 and 22 of this Decree.

8. The converting notary office shall take over the operations and inherit the rights and obligations of the converted notary office from the date of issuance of the certificate of operation registration. The Head of the converted has unlimited liability for all debts incurred prior to the date the converting notary office is granted a registration certificate, unless the partner notaries of the converting notary office have a different agreement.

Article 18. Eligibility requirements for the headquarters (HQ) of notary offices

1. A notary office must meet the following requirements for its headquarter:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) There must be a minimum working area of 8 square meters for each notary and a minimum storage area of 50 square meters; the notary office must comply with fire prevention and notarial record storage regulations as prescribed by law.

c) In case of leasing a notary office, the minimum lease term shall be 2 years.

2. The notary requesting the establishment of a notary office shall specify information about the HQ of the proposed Notary Office in the establishment scheme; and submit documents proving that the HQ of the Notary Office meets the eligibility requirements at the time of registering the operation of the Notary Office.

Article 19. Applications and procedures for establishing a notary office

1. An application for establishment of a notary office shall include the following documents:

a) The scheme for establishment of a Notary Office, which specifies the necessity of its establishment, the proposed organizational structure, name, personnel, location of the headquarters, material conditions, and the implementation plan for the establishment of the Notary Office; the value and proportion of capital contribution, and the determination of the deadline for capital contribution before the date on which the Notary Office submits the application for operation registration in case the Notary Office operates as a partnership; information regarding the investment capital of the Head of the Notary Office in case the Notary Office operates as a sole proprietorship;

b) The decision on appointment as proposed partner notaries and the draft Charter of the notary office in case the notary office operates as a partnership; the decision on appointment as the proposed Head of the notary office in case the notary office operates as a sole proprietorship.

c) Documents proving that the proposed Head of the Notary Office has practiced as a notary for at least 02 years.

The documents specified in point b and point c of this clause are originals or certified true copies or certified true electronic copies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A qualified notary as specified in Article 24 of the Law on Notarization shall prepare an application as stipulated in clause 1 of this Article, and submit it in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice of the administrative division where the notary office is expected to be located.

3. Within 05 working days from the receipt of the complete and valid application, the Department of Justice shall prepare and submit a document to the provincial People’s Committee for consideration and decision; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

Within 10 working days from the receipt of the written request from the Department of Justice and the valid application, the provincial People’s Committee shall consider issuing an establishment permission decision; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

In cases where the information in the application for establishment of the notary office is incomplete or inconsistent, the Department of Justice or the provincial People's Committee may request the applicant to provide additional information or clarification. The period specified in this clause shall begin from the day on which the Department of Justice or the provincial People’s Committee receives the additional information or clarification.

Article 20. Applications and procedures for notary office registration

1. An application for notary office registration shall include the following documents:

a) The written request for registration of operations made using the form specified by the Minister of Justice;

b) Documents proving that the HQ of the Notary Office is in accordance with the contents stated in the scheme for establishment of the Notary Office;

c) Documents proving that the partner notary has contributed capital in accordance with the provisions of the Law on Enterprises for the notary office as a partnership; documentary evidence concerning the investment capital of the Head of the notary office for the notary office as a sole proprietorship; the employment contract and the decision on appointment as a notary working under a labor contract (if applicable); 02 2x3cm photos of each notary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The notary office registering for operations as prescribed in Article 25 of the Law on Notarization shall prepare an application according to the provisions of clause 1 of this Article, and submit it in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice where the establishment permission has been granted.

3. Within 05 working days from the receipt of a complete and valid application, the Department of Justice shall consider issuing a registration certificate to the notary office and notary’s cards; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

Article 21. Applications and procedures for changing notary office registration contents, reissuance of registration certificates of notary offices

1. An application for changing the notary office registration contents shall include the following documents:

a) The written request for changing the registration contents made using the form specified by the Minister of Justice;

b) Documents proving the contents requiring change; in the case of appointing a new partner notary, there must be documents proving that the required capital contribution has been fully paid according to the agreement, along with 02 2x3 cm photos of the newly appointed notary.

The documents specified in point b of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

2. The notary office, in cases specified in Clause 1 of Article 26 of the Law on Notarization, shall prepare an application according to the provisions of clause 1 of this Article, and submit it in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice where it is registered.

Within 5 working days from the receipt of a complete and valid application, the Department of Justice shall reissue the registration certificate or record the changes in the registration certificate of the notary office, simultaneously issue a notary’s card for the newly appointed notary, revoke the notary’s card of any notary no longer practicing at the notary office, or reissue a notary’s card in the event that the notary office changes its name; in case of refusal, a written notification clearly stating the reasons shall be provided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) A written request for reissuance of the registration certificate of the notary office, specifying the reasons for the request for reissuance;

b) The original registration certificate of the notary office in case the registration certificate is damaged.

4. The notary office that has lost or damaged the registration certificate in accordance with Clause 3, Article 26 of the Law on Notarization shall prepare an application according to the provisions of clause 3 of this Article and submit it in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice where it is registered.

Within 05 working days from the receipt of a complete and valid application, the Department of Justice shall reissue a registration certificate to the notary office; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

Article 22. Providing information about registration contents, changes in registration contents, and temporary suspension of operations of notary offices; publishing notary office registration contents

1. Within 05 working days from the issuance or reissuance of a registration certificate of a notary office, or a decision to temporarily suspend operations or a decision to terminate the temporary suspension of operations of a notary office, the Department of Justice must notify in writing the business registration authority, the tax authority, the statistics authority, the provincial police authority, and the People's Committee of the commune where the notary office is located.

The Department of Justice shall update the information provided in this clause into the notarization management software of the Ministry of Justice, and simultaneously publish it on the web portal of the Department of Justice on the day of carrying out the procedures stipulated in this clause.

2. Within 05 working days from the issuance or reissuance of the registration certificate, the notary office must put a notice in the national newspaper or local newspaper of the administrative division where it is registered for 03 consecutive issues regarding the following contents:

a) Name and address of the notary office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The number, date, month, year of issuance or reissuance of the registration certificate, the location of operation registration and the date of commencement of operations of the notary office.

Article 23. Applications and procedures for consolidation of notary offices as partnerships

1. An application for consolidation of a notary office as a partnership shall include the following documents:

a) The contract for consolidation of the notary office, which includes the following main contents: The names and addresses of the consolidating notary offices; the names and addresses of the consolidated notary office; a list of partner notaries and notaries working under labor contracts at the consolidating notary offices; the timeline for the consolidation; the quantity and classification of notarial records from the consolidating notary offices; the plan for transferring the assets of the consolidating notary offices to the consolidated notary office; the employment plan of the consolidated notary office; the inheritance of all rights and obligations of the consolidating notary offices and other related matters.

Each consolidating notary office shall appoint a partner notary to represent it in signing the consolidation contract;

b) Audited tax declarations and financial reports for the last three years of the consolidating notary offices.

The documents specified in point b of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

2. The notary office requesting consolidation as prescribed in Clause 1 of Article 29 of the Law on Notarization shall prepare an application according to the provisions of clause 1 of this Article and submit it in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice where it registered for operations.

Within 05 working days from the receipt of the complete and valid application, the Department of Justice shall prepare and submit a document to the provincial People’s Committee for consideration and decision; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. An application for consolidated notary office registration shall include the following documents:

a) The written request for consolidated notary office registration made using the form specified by the Minister of Justice;

b) Documents proving the conditions regarding the headquarters of the consolidated notary office as prescribed in Article 18 of this Decree;

c) The notary’s cards of the notaries of the consolidated notary office.

The documents specified in point b of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

4. On the basis of the consolidation permission of the provincial People’s Committee, the consolidated notary office shall prepare an application as prescribed in clause 3 of this Article and submit it in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice of the administrative division where the notary office is located.

Within 05 working days from the receipt of a complete and valid application, the Department of Justice shall issue a registration certificate to the consolidated notary office, revoke the registration certificates of the consolidating notary offices and issue notary’s cards to the notaries of the consolidated notary office; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

The consolidating notary offices may continue operating but are not permitted to receive any new notarization requests until the consolidated notary office is granted a registration certificate. The consolidated notary office shall inherit all rights, obligations and notarization requests currently being executed at the consolidating notary offices and is responsible for preserving all notarial records of the consolidating notary offices.

5. The provision of information and publication of consolidated notary office registration contents shall comply with the provisions of Article 22 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An application for merger of a notary office as a partnership shall include the following documents:

a) The contract for merger of the notary office, which includes the following main contents: The names and addresses of the merged notary offices; the name and address of the merging notary office; a list of partner notaries and notaries working under labor contracts at the merged notary offices; the quantity and classification of notarial records from the merged notary offices; the timeline for the merger; the employment plan of the merging notary office; the plan for transferring the assets of the merged notary offices to the merging notary office; the inheritance of all legal rights, obligations and interests of the merged notary offices and other related matters.

Each merged notary office or merging notary office shall appoint a partner notary to represent it in signing the merger contract;

b) Audited tax declarations and financial reports for the last three years of the merged notary offices.

The documents specified in point b of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

2. The notary office requesting merger as prescribed in Clause 1 of Article 29 of the Law on Notarization shall prepare an application according to the provisions of clause 1 of this Article and submit it in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice where it registered for operations.

Within 05 working days from the receipt of the complete and valid application, the Department of Justice shall prepare and submit a written request to the provincial People’s Committee for consideration and decision; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

Within 10 working days from the receipt of the written request from the Department of Justice and the valid application, the provincial People’s Committee shall consider issuing a merger permission decision; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

3. An application for changing the merging notary office registration contents shall include the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Documents proving the conditions regarding the headquarters of the merging notary office as prescribed in Article 18 of this Decree;

c) The notary’s cards of the notaries of the merged notary offices.

The documents specified in point b of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

4. On the basis of the merger permission decision of the provincial People’s Committee, the merging notary office shall prepare an application as prescribed in clause 3 of this Article and submit it in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice where it is registered.

Within 05 working days from the receipt of a complete and valid application, the Department of Justice shall reissue or record the changes in the registration certificate of the merging notary office, revoke the registration certificates of the merged notary offices and issue notary’s cards to new notaries of the merging notary office; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

5. The merged notary offices may continue operating but are not permitted to receive any new notarization requests until the merging notary office has its registration contents changed. The merging notary office shall inherit all rights, obligations and notarization requests currently being executed at the merged notary offices and is responsible for preserving all notarial records of the merged notary offices.

6. The provision of information and publication of the merging notary office registration contents shall comply with the provisions of Article 22 of this Decree.

Article 25. Transfer of the entire stakes of all partners of a notary office

1. An application for transfer of the entire stakes from all partners of a notary office in accordance with Article 30 of the Law on Notarization includes the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The stake transfer agreement must be signed by all transferring notaries and receiving notaries.

b) Audited tax declarations and financial reports for the last three years of the transferring notary office;

c) The appointment decisions of receiving notaries; documents proving that the receiving notaries meet all the conditions specified in Clause 2, Article 30 of the Law on Notarization.

The documents specified in point b and point c of this clause are originals or certified true copies or certified true electronic copies.

2. The application specified in Clause 1 of this Article shall be made and submitted in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice where the notary office registered for operations.

Within 05 working days from the receipt of the complete and valid application, the Department of Justice shall prepare and submit a written request to the provincial People’s Committee for consideration and decision; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

Within 10 working days from the receipt of the written request from the Department of Justice and the valid application, the provincial People’s Committee shall consider issuing a decision on permission for transfer of the entire stakes of all partners of the notary office; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

3. An application for changing the receiving notary office registration contents shall include the following documents:

a) The written request for changing the receiving notary office registration contents made using the form specified by the Minister of Justice;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The documents specified in point b of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

4. The receiving notaries shall prepare an application as prescribed in clause 3 of this Article and submit it in person or via postal service or online to the Department of Justice where the notary office is registered.

Within 05 working days from the receipt of a complete and valid application, the Department of Justice shall reissue a registration certificate to the receiving notary office, revoke the registration certificate of the transferring notary office and issue notary’s cards to the notaries of the receiving notary office; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

5. The transferring notary office may continue operating but is not permitted to receive any new notarization requests until the notary office receiving capital contributions by transfer is reissued with a registration certificate.

6. The provision of information and publication of changes in receiving notary office registration contents shall comply with the provisions of Article 22 of this Decree.

Article 26. Selling notary offices as sole proprietorships

1. A dossier for sale of a notary office as a sole proprietorship as stipulated in Article 31 of the Law on Notarization includes the following documents:

a) The contract of sale of the notary office, which includes the following main contents: The name and address of the notary office; the names and appointment decision numbers of the Head of the notary office and the notaries working under an employment contract at the notary office (if any); the name and appointment decision number of the notary purchasing the Notary Office; the selling price, payment method; the transfer of the Notary Office; the quantity and classification of notarial records, existing assets of the Notary Office; the rights and obligations of the parties, specifying the inheritance of all rights and obligations, the acceptance of ongoing notarization requests, and the records of the Notary Office.

b) Audited tax declarations and financial statements for the last three years of the notary office being sold;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The documents specified in point b and point c of this clause are originals or certified true copies or certified true electronic copies.

2. The application specified in Clause 1 of this Article shall be made and submitted in person or via postal service or online by electronic means to the Department of Justice where it registered for operations.

Within 05 working days from the receipt of the complete and valid application, the Department of Justice shall prepare and submit a written request to the provincial People’s Committee for consideration and decision; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

Within 10 working days from the receipt of the written request from the Department of Justice and the valid application, the provincial People’s Committee shall consider issuing a sale permission decision; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

3. An application for changing the sold notary office registration contents shall include the following documents:

a) The written request for changing the registration contents made using the form specified by the Minister of Justice;

b) Documents proving the conditions regarding the HQ of the notary office as prescribed in Article 18 of this Decree;

The documents specified in point b of this clause are originals or certified true copies or electronic copies.

4. The notary purchasing the notary office shall prepare and submit an application as prescribed in clause 3 of this Article in person or via a postal service or online by electronic means to the Department of Justice where the notary office registered for operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The sold notary office may continue operating but is not permitted to receive any new notarization requests until the notary office is reissued with a registration certificate.

6. The provision of information and publication of sold notary office registration contents shall comply with the provisions of Article 22 of this Decree.

Article 27. Shutdown of notary offices

1. The notary office that shuts down in accordance with point a, clause 1, Article 34 of the Law on Notarization is obliged to put a notice in the national newspaper or the local newspaper of the administrative division where it was registered for operations in three consecutive issues about the proposed time for the shutdown; it is not permitted to accept new notarization requests from the time a report on the anticipated shutdown is sent to the Department of Justice.

Within 05 working days from the date the registration certificate of the notary office is revoked, the Department of Justice is responsible for notifying in writing the agencies specified in Article 22 of this Decree of the shutdown of the notary office. Additionally, it must put a notice in a national or local newspaper of the administrative division where the notary office was registered for 03 consecutive issues about the shutdown of the notary office.

2. In the event that a notary office shuts down as stipulated in point b, clause 1, Article 34 of the Law on Notarization, the Department of Justice shall notify the notary office in writing of the discontinuation of receiving new notarization requests from the time the Department of Justice issues a written request for revocation of the establishment permission to the provincial People's Committee. Within 05 working days from the receipt of the written request from the Department of Justice, the provincial People’s Committee shall issue establishment permission; in case of refusal, a written notification stating the reasons must be provided.

Chapter IV

NOTARIAL PRACTICE

Section 1. professional liability insurance FOR NOTARIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The insurer shall reimburse the notarial practice organization for the amount that the notarial practice organization is obligated to compensate to the notarial requester and other individuals or organizations (hereinafter referred to as “the injured party”) due to the fault of the notary from its organization during the performance of notarization, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. The insurer is not liable for reimbursement in the following cases:

a) Damages caused by the intentional misconduct of the notary during the notarization process; due to the notary's violation of the provisions regarding prohibited acts as stipulated by the Law on Notarization;

b) Damages caused by the notary performing notarization during the period when the notary is temporarily suspended from practicing or the notarial practice organization is temporarily from operations;

c) Other cases as agreed upon between the notarial practice organization and the insurer (if any).

Article 29. Insurance period

1. The minimum insurance period is 5 years from the effective date of the insurance contract.

2. Notarial practice organizations and insurers may negotiate the period of insurance but the period must not be shorter than the minimum insurance period stipulated in Clause 1 of this Article.

Article 30. Insurance premiums and the responsibility to purchase insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The reassessment of risk levels to adjust the premium during the insurance period may only be carried out if there is an agreement between the notarial practice organization and the insurer, clearly specified in the insurance contract.

2. Each notarial practice organization has the responsibility to purchase professional liability insurance for its notaries no later than 60 days from the date the notary is granted a notary’s card.

3. The fund for purchasing professional liability insurance for notaries of a notary office is drawn from the fund for development of administrative operations of the notary office; in the event that the fund for development of administrative operations is insufficient to cover expenses or the notary office has its recurrent expenditures covered by the state, the cost of purchasing professional liability insurance for notaries shall be accounted for as part of the recurrent expenditures of the notary office.

The funds for purchasing the professional liability insurance for the notaries of the notary office may count towards the operational expenses of the notary office.

Article 31. Sum assured

1. The sum assured shall be 400 million VND and must be clearly stated in the insurance contract.

2. The minimum deductible is 2 million VND for a single insurance claim and must be clearly specified in the insurance contract.

3. Insurers and policyholders may negotiate the sum insured and the deductibles, but these shall not be lower than the limits stipulated in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

Article 32. Principles of insurance claims

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In the event of an agreement regarding advance compensation, the advance compensation shall be implemented in accordance with that agreement.

3. In cases where an insurance claim occurs when a notary is no longer practicing at a notarial practice organization responsible for compensating for the damages, the insurer shall still be liable for reimbursement if the notary and the notarial practice organization meet the following requirements:

a) The notary is practicing at another notarial practice organization that has purchased professional liability insurance for them.

b) The notarial practice organization responsible for reimbursing for damages is currently insured with an insurer.

In this case, the insurer that is providing an insurance contract for the notarial practice organization where the notary is practicing is responsible for reimbursement.

Article 33. Responsibilities of notarial practice organizations and insurers

1. When there is a request or decision from a competent authority regarding compensation for damages, the notarial practice organization shall:

a) Notify the insurer immediately;

b) Initiatively collect and provide the insurer with documents required for the insurance claim as stipulated in Article 35 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Upon receiving a notification from the notarial practice organization regarding the insurance claim, the insurer must guide the notarial practice organization in preparing the necessary documentation and procedures for the insurance claim; and closely cooperate with the notarial practice organization and relevant parties in determining the cause and extent of the damage as the basis for settling the insurance claim.

Article 34. Insurance contracts

1. The insurance contract between a notarial practice organization and an insurer is effective from the time it is signed and sealed by the parties, and the notarial practice organization pays the insurance premium, unless the parties have agreed otherwise.

2. The insurance contract must clearly define the scope of coverage, the period of insurance, the insurance premium, the sum insured, the rights and obligations of the parties, and any other agreements (if any).

3. The insurance contract shall terminate at the time the notarial practice organization is issued with a dissolution decision, has its registration certificate revoked, or in other cases as agreed upon between the notarial practice organization and the insurer.

The insurer is responsible for refunding the insurance premium that the notarial practice organization has paid corresponding to the remaining insurance period stated in the insurance contract, unless the parties have agreed otherwise.

Article 35. Applications for insurance claims

1. An application for insurance claim shall include the following documents:

a) A written claim for compensation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Documentary evidence of damage;

d) Judicial decision (if any).

2. The documentary evidence of damage specified in point c clause 1 of this Article shall include the following documents:

a) Valid invoices, documents or evidence proving the damage;

b) Minutes of reconciliation between the notarial practice organization and the injured party (if any);

c) Other relevant documents (if any).

Section 2. SOCIO - Professional ORGANIZATIONs of NOTARIES 

Article 36. Notary associations

1. The Notary association of a province or central-affiliated city is a socio-professional organization at the provincial level of notaries practicing in the province or central-affiliated city as stipulated in Clause 1, Article 41 of the Law on Notarization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Notary association has juridical personality, possesses its own seal, and has a separate bank account.

2. The organization and operation of a Notary association are under the state management of the provincial People's Committee and the guidance of the Vietnam Notary Association. The Notary association shall not issue resolutions, decisions, internal regulations, or provisions regarding fees, collections, and other regulations that are contrary to the provisions of the law and the Charter of the Vietnam Notary Association.

The Department of Justice shall take charge and coordinate with the Department of Home Affairs in assisting the provincial People's Committee in performing state management regarding the organization and operation of the local Notary Association.

3. Members of a Notary association of an administrative division are notaries practicing in such division. The notaries must join Notary associations before practicing at local notarial practice organizations.

The rights and obligations of members of the Notary association are stipulated in the Charter of the Vietnam Notary Association.

Article 37. Agencies of a Notary association

1. The General assembly of notaries is the highest governing body of the Notary Association.

2. The Executive Committee of the Notary Association is the executive body of the General assembly of notaries, elected by the Plenary assembly of notaries.

3. The Reward and Discipline Council of the Notary Association is elected by the General assembly of notaries for the term of the Executive Committee of the Notary Association.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 38. Duties and powers of Notary associations

1. Represent and protect the lawful rights and interests of members in their profession in accordance with the Charter of the Vietnam Notary Association and applicable laws.

2. Admit and expel members; reward and discipline members; resolve complaints and denunciations according to the Charter of the Vietnam Notary Association.

3. Supervise members in compliance with the law on notarization, the Code of Ethics for notarial practice, and the Charter of the Vietnam Notary Association.

4. Conduct annual notary training programs for members in accordance with appropriate methods.

5. Implement the resolutions, decisions, and regulations of the Vietnam Notary Association and the relevant state management agencies.

6. Comply with inspections and audits conducted by the competent authorities, as well as with the oversight and supervision of the Vietnam Notary Association.

7. Participate in cooperative activities regarding notarization both nationally and internationally in accordance with the law.

8. Perform other tasks and powers as stipulated by this Decree, relevant laws, and the Charter of the Vietnam Notary Association.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Vietnam Notary Association is a national social-professional organization of Vietnamese notaries as stipulated in Clause 1, Article 41 of the Law on Notarization.

The Vietnam Notary association is organized and operates on the self-governance, openness, transparency and non-profit basis, and covers its own operational funding in accordance with the provisions of the Law on Notarization and this Decree.

The Vietnam Notary Association has legal status as a legal entity, possesses its own seal, and has a separate bank account.

2. The activities of the Vietnam Notary Association are subject to state management by the Ministry of Justice, the Ministry of Home Affairs, and other competent state management agencies as prescribed by law.

3. Members of the Vietnam Notary Association include Notary Associations and notaries.

The rights and obligations of members of the Vietnam Notary Association are regulated by the Charter of the Vietnam Notary Association in accordance with the provisions of the Law on Notarization, this Decree, and related laws.

Article 40. Agencies of the Vietnam Notary Association

1. The National Congress of Notaries is the supreme governing body of the Vietnam Notary Association.

2. The National Notary Council is the governing body of the Vietnam Notary Association during the gap between two terms of the National Congress of Notaries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Other agencies as stipulated by the Charter of the Vietnam Notary Association.

5. The specific duties and powers of the agencies specified in clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article are regulated by the Charter of the Vietnam Notary Association.

Article 41. Duties and powers of the Vietnam Notary Association

1. Represent and protect the lawful rights and interests of members in accordance with the Charter of the Vietnam Notary Association and applicable laws.

2. Admit and expel members; reward and discipline members; resolve complaints and denunciations according to the Charter of the Vietnam Notary Association.

3. Issue Code of Ethics for notarial practice; supervise members in compliance with the Code of Ethics for notarial practice, and notarization laws.

4. Provide guidelines for members; annual notary refresher training for members in accordance with laws.

5. Cooperate with the Ministry of Justice in organizing training and notarial apprenticeship according to laws; participate in the development, dissemination and education of the law.

6. Establish a voluntary compensation fund to support compensation for damage caused by members who are notaries during their notarial practice in cases where the professional liability insurance of the members is insufficient for compensation; and implement the usage and management of the Compensation Fund in accordance with laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Inspect and supervise the implementation of the Charter of the Vietnam Notary Association; suspend the enforcement of and request the amendment or annulment of resolutions, decisions, and regulations of Notary Associations that are contrary to the Charter of the Vietnam Notary Association; recommend that competent state agencies suspend the enforcement of and request the amendment or annulment of resolutions, decisions, and regulations of Notary Associations that violate laws.

9. Send a report to the Ministry of Justice on the Scheme for organizing the periodic congress, extraordinary congress, personnel plan, and the results of the congresses; submit annual reports or other reports as required by the Ministry of Justice.

10. Perform other tasks and powers as stipulated by laws and the Charter of the Vietnam Notary Association.

Article 42. Charter of the Vietnam Notary Association

1. Based on the provisions of the Law on Notarization and this Decree, the National Congress of Notaries approves the Charter of the Vietnam Notary Association.

The Charter of the Vietnam Notary Association is uniformly applied to the Vietnam Notary Association and various Notary Associations.

2. The Charter of the Vietnam Notary Association includes the following key contents:

a) The objectives, purposes, and symbols of the Vietnam Notary Association;

b) Rights and obligations of members of the Vietnam Notary Association;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Procedures for joining or withdrawing from the list of members of a Notary Association, and for expulsion from membership;

dd) The term of office, organizational structure, procedures for election, dismissal, removal, tasks and powers of the agencies of the Vietnam Notary Association and Notary Associations;

e) The cooperation between the Notary Associations in carrying out their tasks and powers as stipulated;

g) The structure, tasks and powers of the National Congress of Notaries, the General Assembly of Notaries of Notary Associations; the procedures and formalities for conducting the Congresses of the Vietnam Notary Association and Notary Associations.

h) The issuance of internal regulations of Notary Associations;

i) Finances of between the Vietnam Notary Association and Notary Associations;

k) The reward and disciplinary actions for members and the resolution of complaints and denunciations;

l) The obligation to submit reports of the Vietnam Notary Association and Notary Associations;

m) Relationship with other agencies and organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The application includes the following:

a) The written request for the Minister of Justice’s approval for the Charter, which clearly states the main contents of the draft Charter;

b) The draft Charter.

c) The resolution of the National Congress of Notaries regarding the approval for the Charter.

Within 30 days from the receipt of the complete and valid application, the Minister of Justice shall issue a decision to approve the Charter after obtaining the unanimous opinion of the Minister of Home Affairs; in the event of refusal, a written notification clearly stating the reasons must be provided. The time for obtaining the unanimous opinion of the Minister of Home Affairs about the draft Charter does not count towards the time limit specified in this clause.

4. The Charter of the Vietnam Notary Association shall be rejected for approval in the following cases:

a) Its contains content that is contrary to the provisions of the Constitution and laws;

b) The procedures for approving the Charter do not ensure validity, democracy, openness and transparency in accordance with laws.

5. In the event that the Charter of the Vietnam Notary Association is not approved, the National Notary Council must amend the contents of the Charter or reorganize a Congress to adopt the Charter in accordance with laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Charter of the Vietnam Notary Association comes into force from the day on which it is approved.

Chapter V

NOTARIZATION PROCEDURES, NOTARIAL DATABASE, NOTARIAL RECORD STORAGE

Section 1. GENERAL PROCEDURES AND NOTARIZATION PROCEDURES FOR CERTAIN SPECIFIC TRANSACTIONS 

Article 43. Other legitimate reasons for conducting notarizations outside the offices of notarial practice organizations

1. Other legitimate reasons for conducting notarizations outside the offices of notarial practice organizations in accordance with the provisions of point d clause 2 Article 46 of the Law on Notarization include the following:

a) Pregnant women or women who are nursing children under 12 months of age;

b) The elderly, persons with disabilities, or those who have difficulties in mobility;

c) Individuals who are carrying out duties within the people's police force and the people's army force, those who hold positions of responsibility, or those who are performing assigned tasks as requested by the agencies, organizations, or enterprises where they work, and whose departure from their positions would affect the duties, tasks assigned, or responsibilities they are undertaking;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The notarization outside an office must be conducted at a location with a specific address that is appropriate for the reason for requesting notarization outside the office.

Article 44. Procedures for posting up the acceptance of requests for notarization of written agreements on division of estate

1. The document regarding the acceptance of a request for notarization of a written agreement on division of estate must be posted within 15 days from the commencement date of posting.

2. The acceptance document shall be posted up at the People's Committee of the commune where the last place of permanent residence of the decedent is located; in cases where the last place of permanent residence cannot be identified, the acceptance document shall be posted at the People's Committee of the commune where the last place of temporary residence is located.

In cases where the last place of permanent or temporary residence of the decedent is not located in Vietnam, the acceptance document shall be posted up at the People’s Committee of the last place of permanent or temporary residence of the decedent in Vietnam; in the event that the decedent’s last place of permanent or temporary residence is unavailable or unknown, the notarization acceptance document shall be sent to the Department of Justice of the administrative division where the notarial practice organization is located for posting it on its web portal. Within 03 working days from the receipt of the written request from the notarial practice organization, the Department of Justice must carry out the posting as stipulated in this clause.

3. In cases where the estates include both real estate and movable property, or if the estates consist solely of real estate, the acceptance shall be posted in accordance with the provisions in Clause 2 of this Article and at the office of the People's Committee of the commune where the real estate is located.

4. In cases where the office of the notarial practice organization and the last place of permanent or temporary residence of the decedent do not fall within the same province or central-affiliated city, the notarial practice organization may send a written request to the People's Committee of the commune where the last place of permanent or temporary residence of the decedent is located to carry out the posting.

5. The notarization acceptance document shall include: The full names of the decedent and the heir; the inheritance relationship between the heir and the decedent; the list of inheritance estates; it must also be clearly stated if there are any complaints or accusations regarding the omission or concealment of the heir; if the estate does not belong to the ownership or use rights of the decedent, such complaints or accusations shall be sent to the notarial practice organization that received the request for notarization of the written agreement on division of estate and informed to the People's Committee of the commune where the acceptance document is posted.

6. The Commune-level People's Committee where the acceptance document is posted is responsible for preserving the acceptance document during the posting period and shall not require additional papers or documents when receiving a request for posting; it must provide a written confirmation of the duration and results of the posting and send it to the notarial practice organization that requested the posting within 03 working days from the date the posting ends. In the case where the acceptance document is published in accordance with the provisions of Clause 2 of this Article, the Department of Justice shall notify the notarial practice organization of the publication results within 03 working days from the end of the 15-day publication period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Disclosure of wills held by notarial practice organizations

1. Upon receiving a request to disclose a will, the notarial practice organization that is holding the will shall assign one of its notaries to carry out the disclosure of the will, unless the testator has designated a different notary who is currently practicing within the same notarial practice organization to be the one to disclose the will.

2. The person requesting the disclosure of the will must be an heir of the testator, must present documents proving that the death of the testator and their relationship with the testator; provide information related to the custody of the will (if any) and bear the costs related to the disclosure of the will.

3. The procedure for disclosure of a will through a public meeting is as follows:

a) The will that is drafted in a foreign language must be translated into Vietnamese and the signature of the translator must be authenticated before it is disclosed;

b) The notary shall carry out the posting according to the timeframe and procedures stipulated in Article 44 of this Decree to identify those individuals related to the contents of the will, including the heir, the estate manager, the ceremonial estate manager (if any) and any persons with related rights and obligations as specified in the will;

c) Within 05 working days prior to the date of the meeting to disclose the will, the notary shall notify in writing of the time and location of the meeting to the parties concerned;

d) The meeting is conducted at the office of the notarial practice organization with the direct or online presence of the individuals identified according to the provisions stated in point b of this clause; the meeting is still conducted at the time and location that has been announced even if those who have been notified but do not attend;

dd) The notary reads the entire content of the will to the attendees of the meeting, provides information, and answers questions from the attendees regarding the preservation of the will;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The copy of the will must be certified and stamped by the notarial practice organization regarding the reproduction from the record of the will’s custody. The recipient of a copy of the will has the right to request a comparison with the original will;

g) At the conclusion of the meeting, the original will shall be handed over by the notary to the person designated to keep it as stated in the will or in the record of the will's custody; in the case where the testator does not designate a person, the attendees of the meeting shall unanimously designate an individual to hold the original will.

h) The meeting was recorded in minutes and preserved in the record of the will's custody.

4. The procedure for disclosure of a will without a public meeting is as follows:

a) Notaries shall perform the tasks specified in points a and b of clause 3 of this Article;

b) The notary shall send a copy of the will to the parties involved in the disclosure of the will. The copy of the will must be certified and stamped by the notarial practice organization regarding the reproduction from the record of the will’s custody.

Within 05 working days from the date the copy of the will is sent, if there is no feedback from the parties involved about the contents of the will, the notary shall hand over the original will to the person designated in the will or the person appointed in the record of the will’s custody; in the event that the testator does not designate anyone, the heir specified in the will shall unanimously designate a person to keep the original will;

c) The recipient of a copy of the will has the right to request a comparison with the original will or to request information related to the custody of the will.

5. The will disclosure record must be kept in the record of the will’s custody, including the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Death certificate or other documents as stipulated by law to prove that the testator has passed away;

c) The receipt for the custody of the will;

d) The posting documents as prescribed in point b of Clause 3 of this Article;

dd) Other relevant documents.

Article 46. Photographing the notary witnessing the signing of a notarized document

1. The photographing of a notary witnessing the signing of a notarized document as stipulated in Clause 1 of Article 50 of the Law on Notarization shall be conducted in accordance with the provisions of this Article, unless otherwise provided by law. Each photograph must meet the following requirements:

a) Identifying the signatory of the notarized document and the notary who performs the notarization;

b) The photograph must be clear, sharp, and not prone to fading or discoloration; it must not be edited, altered, or have any details or contexts added or removed;

c) The photograph must be black-and-white or colour photograph printed on A4 paper; in the case of using specialized photo paper, the minimum size of the photograph should be 13cm x 18cm.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In cases where notarization involves witnesses and interpreters, the photographing of witnesses and interpreters signing or affixing their fingerprints in the presence of the notary shall comply with the provisions of this Article.

4. In the event that multiple participates in a transaction sign a notarized document at the same time and location, the photograph of each signatory may be taken in the presence of the notary, or a group photograph of all signatories may be taken in the presence of the notary; the photographs must comply with the requirements stipulated in this Article.

In the event that multiple participates in a transaction sign a notarized document at different times or locations, photographs of the signatories shall be taken in the presence of the notaries at the corresponding times or locations; the photographs must comply with the requirements stipulated in this Article.

5. The photograph is required to be included in the notarial record, which may only be stored and used in accordance with the laws on storage of notarial records.

6. In cases where the notarial requester and the notary deem it necessary, filming the process of the parties involved in the transaction signing the notarized document may occur; visual documentation is required to be included in the notarial record and may only be stored and used in accordance with laws on the storage of notarial records.

7. The regulations regarding photography stipulated in this Article apply to the electronic notarization process specified in Section 2 of this Chapter. 

Section 2. ELECTRONIC NOTARIZATION 

Article 47. Electronic notarized documents

1. Electronic notarized documents shall be created directly via the electronic means according to the direct or online electronic notarization procedure as stipulated in the Law on Notarization, this Decree, and laws on electronic transactions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. There must be a QR code, link, identification number, or another specific symbol for each electronic notarized document to be used for referencing and verifying authenticity of the document.

3. The digital signatures of the participants in a transaction, the witnesses, and the interpreters on an electronic notarized document shall be appended in the presence of the notary, except in cases where the competent person has registered a specimen signature as stipulated in Clause 2, Article 50 of the Law on Notarization.

4. The pagination of electronic notarized documents shall comply with the provisions of Clause 1, Article 51 of the Law on Notarization.

5. The correction of technical errors in an electronic notarized document shall be recorded in writing with the technical corrections and the digital signature of the notary and the notarial practice organization. The technical correction document must be attached to the electronic notarized document and must be presented together with the electronic notarized document when referenced.

6. The amendment, supplementation, termination, or cancellation of a transaction notarized electronically shall comply with the provisions of Clause 1, Article 53 of the Law on Notarization. The document on amendment, supplementation, termination, or cancellation of the transaction must be attached to the electronic notarized document and must be presented together with the electronic notarized document when referenced.

Article 48. Scope of transactions subject to electronic notarization

1. Direct electronic notarization is applied to all civil transactions.

2. Online electronic notarization is applied to civil transactions, except for wills and civil transactions that are other unilateral legal actions.

3. Diplomatic missions shall conduct electronic notarization for the transactions specified in clause 1 Article 73 of the Law on Notarization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Accounts for provision of electronic notarization service (hereinafter referred to as “electronic notarization accounts”) of the notaries, notarial practice organizations, diplomatic officials, or diplomatic missions must be created on the electronic notarization platform that complies with the provisions of Article 51 of this Decree and relevant laws.

2. Digital signatures use time-stamping services to perform electronic notarization by notaries, notarial practice organizations, diplomatic officials, and diplomatic missions provided by trust service providers (TSPs) in Vietnam in accordance with Vietnamese law.

Notaries and notarial practice organizations must register for their digital signatures for electronic notarization at the Departments of Justices where the notarial practice organizations registered for their operations.

3. Notarial practice organizations providing electronic notarization services must satisfy conditions regarding computers, network connectivity, electronic devices, and other necessary requirements.

4. The provision of electronic notarization services at diplomatic missions shall be based on the actual conditions of such diplomatic missions.

Article 50. Conditions for using electronic notarization services

1. Participants in electronic notarization transactions use public digital signatures provided by public digital signature authentication service providers in Vietnam according to Vietnamese law, or foreign digital signatures and foreign digital signature certificates recognized in Vietnam, unless otherwise provided for by law.

2. Organizations and individuals participating in electronic notarization transactions may register for an account for use of electronic notarization services on the electronic notarization platform or have their digital signature certificates authenticated through the VNeID application or other applications at the time of engaging in transactions in order to synchronize their accounts and obtain digital signature certificates in accordance with laws. Notaries and notarial practice organizations have the obligation to provide guidance to the organizations and individuals registering for accounts for use of electronic notarization services and comply with relevant laws.

Article 51. Electronic notarization platform and notarial data reference portal

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) There must be solutions and technologies that use eID accounts at level 2 or higher of individuals and eID accounts of organizations as prescribed by electronic identification and authentication laws;

b) When providing online electronic notarization services, there must be solutions and technologies for authenticating eID accounts at level 2 or higher according to electronic identification and authentication laws;

c) There must be solutions and technologies to collect, support the verification and comparison, ensuring that the electronic copies in the electronic notarial records are complete, accurate, and match exactly to the originals as prescribed by law;

d) There must be solutions and video call technologies to assist notaries in interacting with participants in transactions and to support the photographing and preservation of images of participants in transactions signing notarized documents;

dd) It is required to connect with the notarial database of the administrative divisions where the notarial practice organizations operate to provide real-time updates to the notarial database;

e) Using digital signature software that meets legal requirements regarding digital signatures and trusted services.

2. The notarial data reference portal is the official access point for referencing information of notarized documents and other notarial data in accordance with law.

3. The notarial database, electronic notarization platform and notarial data reference portal must meet the information system security standards at level 3 or higher as stipulated by network information security laws.

4. Notarial practice organizations using the electronic notarization platform and operating the notarial database must pay fees as prescribed by laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The notarial requester and notary shall perform the tasks as prescribed in clause 1 and clause 2 Article 43 of the Law on Notarization.

2. The direct electronic notarization transaction initiated by a notary requires the account of the notary and the accounts of the participants in the notarization transaction (if any).

3. The notary shall upload the transaction document that has been prepared in the form of a data message or the transaction document that has been digitally signed by the competent person concluding the transaction onto the electronic notarization platform as stipulated in Clause 2, Article 50 of the Law on Notarization.

4. The notarial requester may read the transaction document on the electronic notarization platform by themselves, or the notary reads it aloud to the notarial requester at their request.

5. The notarial requester who agrees to all the contents in the draft transaction shall present the documents as stipulated in Clause 7 of Article 42 of the Law on Notarization for the notary to verify.

The notary shall check the documents presented by the notarial requester and verify the information against the database (if available). After verification, if the documents ensure authenticity, the notary shall convert all the documents presented by the notarial requester into data messages and upload them on the electronic notarization platform for archiving.

6. The notary shall identify and verify the identity of the parties involved in the transaction, and then witness the digital signing of the transaction document by the participants.

7. The notary shall verify the validity of the digital signatures affixed by the participants in the transaction, and subsequently add their own digital signature and timestamp to the testimony.

8. The notarial practice organization shall record the number of the notarized document, add a digital signature, affix a timestamp, collect notarial fees and notarization-related on-demand service charges (hereinafter referred to as “service charges”) and other related costs. Subsequently, it shall send the electronic notarized document to the notarial requester via the email address or storage method registered by the notarial requester.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 53. Online electronic notarization process

1. Notarial requesters and notaries shall perform the tasks as prescribed in clause 1 and clause 2 Article 43 of the Law on Notarization.

2. The notary of a notarial practice organization that meet the regulations in Article 44 of the Law on Notarization shall initiate an online electronic notarization transaction which requires the account of the notary and the accounts of the participants in the notarization transaction (if any), and hold a virtual meeting between notaries at the physical venues.

3. The notary that has initiated uploaded transaction document that has been prepared in the form of a data message or the transaction document that has been digitally signed by the competent person concluding the transaction onto the electronic notarization platform as stipulated in Clause 2, Article 50 of the Law on Notarization.

4. The notarial requester may read the transaction document on the electronic notarization platform by themselves, or the notary reads it aloud to the notarial requester at their request.

5. The notarial requester who agrees to all the contents in the draft transaction shall present the documents as stipulated in Clause 7 of Article 42 of the Law on Notarization for the notary to verify.

The notary shall check the documents presented by the notarial requester and verify the information against the database (if available). After verification, if the documents ensure authenticity, the notary shall convert all the documents presented by the notarial requester into data messages and upload them on the electronic notarization platform for the notaries and participants in the transaction at venues for verification.

6. The notary shall identify and verify the identity of the parties involved in the transaction as well as the legality and authenticity of the transaction, and then witness the digital signing of the transaction document by the participants.

7. The notary at the venues shall verify the validity of the digital signatures signed by the participants in their presence and countersign the transaction document with their own digital signature. The notary who has initiated the electronic notarization transaction shall verify the validity of the digital signatures affixed by all the participants in the transaction and the notaries at venues, and subsequently add their own digital signature and timestamp to the testimony.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. The notarial practice organization shall record the notarization in the notary register, prepare and store electronic notarial records, share the right to access the notarized document with the notaries and notarial practice organizations at the remaining revenues that have participated in the transaction.

Article 54. Responsibilities of notarial practice organizations and notaries conducting online electronic notarization

1. Notarial practice organizations providing electronic notarization services shall be liable for damages caused by the errors of their notaries and employees, in accordance with the provisions of Article 40 of the Law on Notarization.

2. The notary who has initiated an online electronic notarization transaction and the notaries at revenues shall reach an agreement in writing on the scope of work; the notarial fees, service charges, and other charges to which the notary is entitled; the liability for damages of each notary; and other related issues (if applicable). 

Section 3. NOTARIAL DATABASE 

Article 55. Updating, operating and using notarial database

1. The collection, operation and use of information in the notarial database must comply with laws on protection of personal data, privacy, personal secrets, family secrets, the regulations of the Law on Notarization, and other related laws.

2. The regulations on managing, updating, operating, using, and sharing the notarial database of the Ministry of Justice or of administrative divisions as stipulated in clauses 2 and 3 of Article 66 of the Law on Notarization must specify the responsibilities of individuals, agencies and organizations involved in the updating of information, operation, use or sharing of the database, and the costs for the operation and use.

Article 56. Connecting, sharing and providing notarial information and data

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Notarial database of the Ministry of Justice shall be connected and shared with the national consolidated database, the national database on citizens, databases related to land, housing, taxes, and other relevant databases. The connection and sharing shall comply with the provisions of law on data and electronic transactions.

Article 57. Synchronizing local notarial databases with the notarial database of the Ministry of Justice

1. The Ministry of Justice shall provide guidance on the content of data and general technical requirements to facilitate the synchronization of local notary databases with the notary database of the Ministry of Justice.

2. The Provincial People's Committees shall direct the development and upgrading of local notary databases to include complete basic information in accordance with technical requirements as guided by the Ministry of Justice.

3. The data synchronization shall include the following contents:

a) Identify the mandatory data that must be synchronized, including: The information as stipulated in Clause 2, Article 66 of the Law on Notarization; the information of notarized documents and other notarial data in electronic form as prescribed by law may be referenced at the Notarial data reference portal.

b) Determine the synchronization time;

c) Identify the responsibility for synchronization.

4. The data synchronization process shall be as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Local notarial databases are automatically synchronized with the notarial database of the Ministry of Justice through technical connection standards;

c) Local notarial databases receive the returned results. 

Section 4. NOTARIAL RECORD STORAGE 

Article 58. Storage of notarial records for notarial practice organizations that have been dissolved or shut down

1. The negotiation or designation of a notarial practice organization to receive notarial records from a notarial practice organization that has been dissolved or shut down shall comply with the provisions of Clause 5, Article 68 of the Law on Notarization.

2. In the event that a notarial practice organization that has been dissolved or shut down with a substantial number of notarial records cannot negotiate or designate another notarial practice organization to receive them, the Department of Justice shall cooperate with the Notary Association in considering and granting permission for negotiation or designation of several notarial practice organizations to receive those notarial records. The notarial records being handed over must be listed in a specific catalog; the handover of the records must be documented in a minute with the presence of representatives from the Department of Justice and representatives from the local Notary Association.

3. The notarial practice organization that is dissolved or shut down must bear the costs of storing notarial records for the organization receiving those notarial records, according to the amount agreed upon by the parties; in case of disagreement, the Department of Justice shall cooperate with the Department of Finance in considering and making a decision.

4. In cases where a notarial practice organization is dissolved or shut down and is unable to cover the costs of storing notarial records, these costs shall be covered by the local budget. The Department of Justice shall take charge and cooperate with the Department of Finance in submitting a report to the provincial People's Committee for consideration and making a decision on these costs.

Article 59. Conversion of physical notarial records to electronic records

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Notarial records, after being converted into data messages, must ensure the accuracy of content in comparison with physical notarial records and must be verified by the notarial practice organization through a digital signature prior to storage; the storage duration shall comply accordance with the provisions in Clause 2, Article 68 of the Law on Notarization.

3. For the physical notarial records that have been converted into data messages for electronic storage, the storage duration stipulated in Clause 2, Article 68 of the Law on Notarization shall apply to physical notarized documents and other physical record components that are originals or certified copies; for physical record components that are not originals or certified copies, the storage duration shall be at least 5 years.

Article 60. Electronic notarial records

1. An electronic notarial record includes electronic notarized documents and other documents as prescribed in Clause 1, Article 67 of the Law on Notarization.

2. The electronic notarial record is numbered sequentially in accordance with the timeline related to the execution of electronic notarized documents.

3. The electronic notarial record must be synchronized to the notarization database in real-time to facilitate long-term storage, support inspection and supervision activities, and ensure interoperability with competent authorities, guaranteeing information security at level 3 or higher.

Article 61. Storage of electronic notarial records and verification of electronic notarized documents

1. The electronic notarial records are stored in the form of data messages.

2. The responsibility for storing electronic notarial records is implemented in accordance with the provisions of Article 68 of the Law on Notarization. In the case of online electronic notarization, the notarial practice organization where the transaction is initiated is responsible for storing the electronic notarial records, correcting technical errors, amending, supplementing, terminating or canceling the transaction and providing copies of the notarized documents and notarial records.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

STATE MANAGEMENT OF NOTARIZATION 

Article 62. Responsibilities of the Ministry of Justice and relevant ministries and ministerial agencies

1. The Ministry of Justice is responsible to the Government for implementing state management of notarization across the country, with the following tasks and powers:

a) Issue or propose the issuance of legislative documents on notarization by competent state authorities;

b) Develop and propose the issuance of the Government’s strategies for development of notarization sectors;

c) Review, update and publish transactions that must be notarized or authenticated on the web portal of the Ministry of Justice;

d) Propagate and disseminate laws on notarization and Government’s strategies for development of notarization sectors;

dd) Appoint, reappoint and dismiss notaries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Approve the Charter of the Vietnam Notary Association after reaching agreement with the Ministry of Home Affairs; suspend the implementation and request amendments to resolutions, decisions, regulations, and codes of ethics for notarial practice issued by the Vietnam Notary Association that are contrary to the provisions of the Law on Notarization and relevant laws; undertake other state management tasks for the Vietnam Notary Association;

h) Examine and resolve complaints and denunciations, and handle violations related to notarial activities within their jurisdiction;

i) Manage and implement international cooperation regarding notarial activities;

k) Provide guidelines on data standards of local notarial databases; guidelines on the technical requirements of the electronic notarization platform.

l) Perform other tasks and powers as stipulated by the Law on Notarization, this Decree and related laws.

2. The Ministry of Foreign Affairs shall take charge and cooperate with the Ministry of Justice in guiding, inspecting, and resolving complaints and denunciations within its authority regarding the performance of notarization by diplomatic missions; organizing notary refresher training for diplomatic officials assigned to perform notarization; and annually submitting reports to the Ministry of Justice on the notarization activities of diplomatic missions. Diplomatic officials assigned to perform notarization as prescribed in Clause 1 and Clause 3 of Article 73 of the Law on Notarization shall follow notarization procedures as prescribed in Chapter V of this Decree.

3. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Justice in providing regulations on collection, transfer/payment, management and use of notarial fees; fees for certifying copies from originals, certifying signatures on documents, certifying the signature of translators; fees for assessing the standards and conditions for practicing in cases of participating in examination of notarial apprenticeship results, as well as in cases of appointment and reappointment of notaries; fees for issuing and reissuing the registration certificate for notary offices; fees for issuing and reissuing notary's cards and for guiding the implementation of regulations on professional liability insurance for notaries in accordance with insurance business laws and this Decree.

4. The ministries and ministerial agencies, under their jurisdiction, are responsible for coordinating with the Ministry of Justice to implement state management of notarization.

Article 63. Responsibilities of the Provincial People’s Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Implement, propagate and disseminate laws on notarization and strategies for development of notarization sectors;

b) Issue and implement schemes for management and development of notarial practice organizations in their divisions in accordance with the provisions of the Law on Notarization and the Government's strategies for development of notarization sectors; decide measures to support the establishment of notary offices in districts with difficult and particularly difficult socio-economic conditions, suitable for the actual situations in their divisions and relevant laws.

c) Decide the establishment of new notary bureaus in accordance with the Law on Notarization, ensuring the material foundations and other working conditions for the notary bureaus; decide the conversion and dissolution of notary bureaus in accordance with the Law on Notarization, this Decree, and relevant laws;

d) Decide the permission of establishment, or revocation of notary office establishment permissions; consolidation, merger, conversion, transfer of stakes, or sale of notary offices in accordance with the provisions of the Law on Notarization, this Decree, and relevant laws;

dd) Establish maximum pricing for on-demand services related to notarization in their divisions;

e) Consider and decide the transfer the authority to authenticate transactions to notarial practice organizations in district-level divisions where there is at least one notarial practice organization that has been established for two years or more and is operating stably and effectively at the time of the decision; the notarial practice organizations should be distributed reasonably to facilitate individuals and organizations in need of notarization in their divisions.

g) Perform state management of the local Notary Associations;

h) Inspect, examine and resolve complaints and denunciations, and handle violations of notarization within their jurisdiction;

i) Submit reports to the Ministry of Justice on the notarization in their divisions on an annual basis or as requested;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Invest in the development of local notarial databases that meet the technical requirements and integrate and synchronize data regarding the notarial database of the Ministry of Justice in accordance with regulations in a comprehensive, accurate and timely manner.

m) Perform other tasks and powers as stipulated by the Law on Notarization, this Decree and related laws.

2. Departments of Justice are responsible for assisting the provincial People's Committees in implementing state management of notarization in their divisions, carrying out tasks and exercising powers as prescribed by the Law on Notarization, this Decree, and relevant laws.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 64. Amendments to and application of relevant laws

1. Amendments to Clause 4 Article 5 of Decree No. 23/2015/ND-CP dated February 16, 2015 of the Government on the issuance of copies from the master register, certification of copies from originals, authentication of signatures, and certification of contracts and transactions as follows:

"4. Notaries have the authority and responsibility for certifying the matters specified in points a, b, and c of Clause 1 of this Article, affixing countersigns and seals of notary bureaus, notary offices (hereinafter collectively referred to as “notarial practice organizations”).

2. The standards, conditions and the registration of specimen signatures of translation collaborators of notarial practice organizations shall comply with the provisions of Article 28 and Article 29 of Decree No. 23/2015/ND-CP dated February 16, 2015 of the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 65. Entry into force

1. This Decree comes into force from July 01, 2025.

2. This Decree shall replace Decree No. 29/2015/ND-CP dated March 15, 2015 of the Government of Vietnam providing detailed regulations and implementation guidance of certain Articles of the Law on Notarization.

Article 66. Transitional provisions

1. Notary offices established prior to the effective date of this Decree that do not have their own Charter must formulate a Charter in accordance with the provisions specified in point c, clause 1, Article 19 of this Decree. Within three months from the effective date of this Decree, each notary office shall submit a written notification enclosed with a copy of its Charter directly or via postal services or online by electronic means to the Department of Justice where it is registered. Within 10 working days from the receipt of a complete and valid dossier, the Department of Justice shall issue a written notification to the notary office regarding the completion of the obligation to establish the Charter; in the event that the Charter of the notary office does not contain sufficient contents as stipulated in point c, clause 1, Article 19 of this Decree, the Department of Justice shall issue a written request for the notary office to amend and supplement the Charter and submit it to the Department of Justice within 10 working days from the date of receiving the written request from the Department of Justice.

2. Notary bureaus and notary offices established prior to the effective date of this Decree that do not meet the eligibility requirements for headquarters stipulated in this Decree may continue to operate; in the event that these notary bureaus and notary offices change their headquarters address, they must meet the eligibility requirements for headquarters specified in Article 8 and Article 18 of this Decree.

3. After local governments were reorganized according to a two-level government model, district-level divisions specified in Clause 1 of Article 17, Point b and Point e of Clause 1 of Article 63 of this Decree shall be replaced by commune-level divisions that meets the criteria and conditions as prescribed by the Law on Notarization and related laws.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 104/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
Số hiệu: 104/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Dịch vụ pháp lý
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 15/05/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên thực hiện theo Điều 14 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 14. Bổ nhiệm công chứng viên

1. Việc bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại ... Điều 4 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng (sau đây gọi là Nghị định số 104/2025/NĐ-CP) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC IV THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN

1. Người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp ở địa phương nơi hoàn thành tập sự hành nghề công chứng hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp người đề nghị bổ nhiệm thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 14 của Luật Công chứng thì phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, đã thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc không còn thuộc các trường hợp này;

c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;

d) Bản chính hoặc bản điện tử Giấy khám sức khoẻ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ, thời hạn xác minh hồ sơ không quá 15 ngày làm việc và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm đối với những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên

1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp người đề nghị bổ nhiệm thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 14 của Luật Công chứng thì phải có giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, đã thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc không còn thuộc các trường hợp này;

c) Giấy khám sức khoẻ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Người có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử đến Sở Tư pháp ở địa phương nơi hoàn thành tập sự hành nghề công chứng.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm đối với những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trường hợp thông tin trong hồ sơ chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Sở Tư pháp yêu cầu người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên giải trình, bổ sung thông tin hoặc Sở Tư pháp tiến hành xác minh thông tin. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận được kết quả giải trình, bổ sung hoặc xác minh thông tin.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông tin. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông tin.
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên thực hiện theo Điều 14 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Việc miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Điều 15 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 15. Miễn nhiệm công chứng viên

1. Việc miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại ... Điều 6 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC IV THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN

1. Hồ sơ đề nghị được miễn nhiệm công chứng viên gồm Văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên.

2. Người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Công chứng có Văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đang hành nghề hoặc nơi hành nghề cuối cùng trước khi đề nghị được miễn nhiệm hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia; trường hợp công chứng viên được bổ nhiệm nhưng chưa hành nghề thì nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, trong đó nêu rõ quá trình hành nghề của công chứng viên và đề xuất của Sở Tư pháp, kèm theo hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng, Sở Tư pháp nơi đề nghị bổ nhiệm hoặc nơi công chứng viên đang hành nghề hoặc nơi công chứng viên hành nghề cuối cùng có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm công chứng viên, kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông tin trong hồ sơ. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông tin. Việc xác minh tính hợp pháp của hồ sơ thực hiện không quá 20 ngày làm việc.

5. Tổ chức hành nghề công chứng phát hiện công chứng viên của tổ chức mình thuộc trường hợp bị miễn nhiệm hoặc đương nhiên miễn nhiệm thì phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động để xem xét, xử lý theo quy định.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan để theo dõi, kiểm tra, rà soát đội ngũ công chứng viên tại địa phương và các công chứng viên mà Sở Tư pháp mình đề nghị bổ nhiệm để kịp thời phát hiện những công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng; thường xuyên thống kê, cập nhật danh sách công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.

6. Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ thời điểm quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên

1. Hồ sơ đề nghị được miễn nhiệm công chứng viên gồm đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

2. Công chứng viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đang hành nghề hoặc nơi hành nghề cuối cùng trước khi đề nghị được miễn nhiệm; trường hợp công chứng viên được bổ nhiệm nhưng chưa hành nghề thì nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, trong đó nêu rõ quá trình hành nghề của công chứng viên và đề xuất của Sở Tư pháp, kèm theo hồ sơ gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm công chứng viên, kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông tin trong hồ sơ. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông tin.

5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình xem xét, quyết định việc miễn nhiệm đối với công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng mà Sở Tư pháp không đề nghị miễn nhiệm.

6. Tổ chức hành nghề công chứng phát hiện công chứng viên của tổ chức mình thuộc trường hợp bị miễn nhiệm hoặc đương nhiên miễn nhiệm thì phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động để xem xét, xử lý theo quy định.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, rà soát đội ngũ công chứng viên tại địa phương để kịp thời phát hiện những công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng; thường xuyên thống kê, cập nhật danh sách công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.

7. Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ thời điểm quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi hành.
Việc miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bởi Điều 15 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo Điều 16 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 16. Bổ nhiệm lại công chứng viên

1. Việc bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định tại ... Điều 7 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC IV THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG
...
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM LẠI CÔNG CHỨNG VIÊN

1. Người có nguyện vọng bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại Điều 17 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đã đề nghị miễn nhiệm công chứng viên hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia; trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên lập 01 bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đề nghị miễn nhiệm hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Luật Công chứng.

2. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên

1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Luật Công chứng.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Người có nguyện vọng bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại Điều 17 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đã đề nghị miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định này thì người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi hành nghề công chứng cuối cùng trước khi bị miễn nhiệm công chứng viên.

3. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
Thẩm quyền và trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo Điều 16 Nghị định 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)