Chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy sang lưu trữ điện tử với hợp đồng mua bán đất đai từ 1/7/2025
Nội dung chính
Chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy sang lưu trữ điện tử từ 1/7/2025
Căn cứ Điều 59 Nghị định 104/2025/NĐ-CP về quy định chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy sang lưu trữ điện tử với hợp đồng mua bán đất đai như sau:
- Tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy thành thông điệp dữ liệu để lưu trữ điện tử đối với các giao dịch công chứng được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Các hồ sơ công chứng thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được chuyển đổi và lưu trữ điện tử theo yêu cầu hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng đang quản lý hồ sơ đó.
- Hồ sơ công chứng sau khi chuyển đổi thành thông điệp dữ liệu phải bảo đảm tính chính xác về nội dung so với hồ sơ công chứng giấy và phải được tổ chức hành nghề công chứng xác nhận bằng chữ ký số trước khi lưu trữ; thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Công chứng 2024.
- Hồ sơ công chứng giấy đã được chuyển đổi thành thông điệp dữ liệu để lưu trữ điện tử thì thời gian lưu trữ quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Công chứng 2024 áp dụng đối với văn bản công chứng giấy và các thành phần hồ sơ giấy khác là bản gốc hoặc bản chính; các thành phần hồ sơ giấy không phải là bản gốc, bản chính thì thời hạn lưu trữ ít nhất là 05 năm.
Chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy sang lưu trữ điện tử từ 1/7/2025 (Hình từ Internet)
Hợp đồng mua bán đất đai công chứng điện tử có hiệu lực khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Công chứng 2024 về hiệu lực của văn bản công chứng như sau:
Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
[...]
Và quy định tại Điều 64 Luật Công chứng 2024 về hiệu lực của văn bản công chứng điện tử như sau:
Điều 64. Văn bản công chứng điện tử
1. Văn bản công chứng điện tử là chứng thư điện tử được tạo lập theo nguyên tắc và phạm vi quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.
3. Văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này.
4. Việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản công chứng điện tử và văn bản công chứng giấy được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Văn bản công chứng được chuyển đổi có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, trừ trường hợp pháp luật quy định loại văn bản đó được chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất.
Như vậy, hợp đồng mua bán đất đai công chứng điện tử có hiệu lực khi được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.
Giao dịch là hợp đồng mua bán đất đai có thực hiện công chứng điện tử được không?
Căn cứ Điều 48 Nghị định 104/2025/NĐ-CP về phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử như sau:
Điều 48. Phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử
1. Công chứng điện tử trực tiếp được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.
2. Công chứng điện tử trực tuyến được áp dụng với các giao dịch dân sự, trừ di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện công chứng điện tử đối với các giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật Công chứng.
Vì giao dịch là hợp đồng mua bán đất đai là giao dịch dân sự thuộc phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử nên hợp đồng mua bán đất đai có thể công chứng điện tử.
Quy trình công chứng điện tử trực tuyến thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 53 Nghị định 104/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 về quy trình công chứng điện tử trực tuyến cụ thể:
- Bước 1: Người yêu cầu công chứng và công chứng viên thực hiện công việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng 2024.
- Bước 2: Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2024 tiến hành khởi tạo giao dịch công chứng điện tử trực tuyến gồm tài khoản của các công chứng viên và tài khoản của những người tham gia giao dịch công chứng (nếu có), thiết lập cầu truyền hình trực tuyến giữa các công chứng viên tại các điểm cầu.
- Bước 3: Công chứng viên khởi tạo giao dịch tải lên nền tảng công chứng điện tử văn bản giao dịch đã được soạn thảo ở dạng thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giao dịch đã được ký số bởi người có thẩm quyền giao kết giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2024.
- Bước 4: Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản giao dịch trên nền tảng công chứng điện tử hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
- Bước 5: Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 7 Điều 42 Luật Công chứng 2024 để công chứng viên đối chiếu.
- Công chứng viên kiểm tra giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình, đối chiếu thông tin giấy tờ với cơ sở dữ liệu (nếu có). Sau khi đối chiếu, nếu giấy tờ bảo đảm tính xác thực, công chứng viên chuyển đổi toàn bộ giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình thành thông điệp dữ liệu và tải lên nền tảng công chứng điện tử để các công chứng viên, người tham gia giao dịch tại các điểm cầu cùng đối chiếu.
- Bước 6: Công chứng viên nhận diện, xác thực nhân thân người tham gia giao dịch và tính hợp pháp, xác thực của giao dịch, sau đó chứng kiến người tham gia giao dịch ký số vào văn bản giao dịch.
- Bước 7: Công chứng viên tại các điểm cầu kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số mà người tham gia giao dịch đã ký trước sự chứng kiến của mình, ký xác nhận vào văn bản giao dịch bằng chữ ký số. Công chứng viên đã khởi tạo giao dịch công chứng điện tử kiểm tra tính hợp lệ đối với chữ ký số của toàn bộ người tham gia giao dịch và công chứng viên tại các điểm cầu đã ký, sau đó ký số, gắn dấu thời gian vào lời chứng.
- Bước 8: Tổ chức hành nghề công chứng nơi khởi tạo giao dịch ghi số văn bản công chứng, ký số, gắn dấu thời gian; thu phí công chứng, thu giá dịch vụ và các chi phí khác có liên quan; gửi văn bản công chứng điện tử cho người yêu cầu công chứng theo địa chỉ email hoặc phương thức lưu trữ mà người yêu cầu công chứng đăng ký.
- Bước 9: Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện vào sổ công chứng, lập và lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử, chia sẻ quyền truy cập văn bản công chứng cho công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng ở các điểm cầu còn lại đã tham gia chứng nhận giao dịch.