File Công văn 2896 BNV CQĐP năm 2025 cung cấp thông tin danh mục dự kiến đơn vị hành chính cấp xã mới?

File Công văn 2896 BNV CQĐP năm 2025 danh mục dự kiến đơn vị hành chính cấp xã mới? Ai có nhiệm vụ xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật trên địa bàn xã?

Nội dung chính

    File Công văn 2896 BNV CQĐP năm 2025 cung cấp thông tin danh mục dự kiến đơn vị hành chính cấp xã mới?

    Ngày 27/5/2025, Bộ Tài chính đã cóCông văn 2896/BNV-CQĐP năm 2025 cung cấp thông tin danh mục dự kiến đơn vị hành chính cấp xã mới.

    >>> Xem toàn văn Công văn 2896 BNV CQĐP năm 2025 Tải về

    Theo đó, tại Công văn 2896 BNV CQĐP năm 2025, trả lời Văn bản 6318/BTC-CTK năm 2025 của Bộ Tài chính về việc đề nghị cung cấp thông tin các đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

    Trên cơ sở các hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã đã được Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ Nội vụ đã thống kê danh mục dự kiến các đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau sắp xếp theo các cặp đơn vị hành chính cấp tỉnh mới (kèm theo).

    Đề nghị Bộ Tài chính (Cục Thống kê) tổng hợp theo quy định.

    Dưới đây là Danh mục dự kiến các đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp năm 2025 như sau:

    >>> Chi tiết Danh mục dự kiến các đơn vị hành chính cấp xã mới Tải về

    File Công văn 2896 BNV CQĐP năm 2025 cung cấp thông tin danh mục dự kiến đơn vị hành chính cấp xã mới? (Hình ảnh từ Internet)

    Hiện nay ai có nhiệm vụ kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật trên địa bàn xã?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

    Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
    a) Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân;
    b) Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình; kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;
    c) Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn; quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình và cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành;
    d) Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống của Nhân dân; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên;
    ...

    Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là người có nhiệm vụ xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật trên địa bàn xã.

    Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định ra sao?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025;

    - Tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;

    - Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân;

    - Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình;

    - Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;

    - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

    (3) Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    309