07 Nội dung trong đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng từ ngày 01/7/2025 là gì?

07 Nội dung trong đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng từ ngày 01/7/2025 là gì? Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng được quy định như thế nào?

Nội dung chính

07 Nội dung trong đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng từ ngày 01/7/2025 là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, 07 nội dung chủ yếu trong đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng như sau:

(1) Sự cần thiết chuyển đổi Phòng công chứng;

(2) Kết quả tổ chức, hoạt động trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng, bao gồm: số tiền nộp ngân sách và nộp thuế; số lượng việc công chứng, chứng thực; các kết quả hoạt động khác của Phòng công chứng;

(3) Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng phải thể hiện rõ quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho chính các công chứng viên của Phòng công chứng (kèm theo danh sách công chứng viên dự kiến nhận chuyển đổi Phòng công chứng) hoặc được đấu giá (nêu rõ giá khởi điểm dự kiến);

(4) Dự kiến phương án giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng; phương án xử lý tài sản, xử lý số dư bằng tiền của các quỹ mà Phòng công chứng đã trích lập theo quy định của pháp luật và các vấn đề khác của Phòng công chứng;

(5) Số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của Phòng công chứng;

(6) Dự kiến các khoản chi phí để thực hiện việc chuyển đổi Phòng công chứng;

(7) Trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án của Sở Tư pháp, các sở, ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan.

07 Nội dung trong đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng từ ngày 01/7/2025 là gì? (Hình ảnh từ Internet)

Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về phương thức chuyển đổi Phòng công chứng như sau:

Điều 10. Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng
1. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho các công chứng viên đang là viên chức của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi. Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi.
2. Trường hợp công chứng viên của Phòng công chứng không nhận chuyển đổi Phòng công chứng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Công chứng thì quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được tổ chức bán đấu giá. Giá khởi điểm để đấu giá được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng. Việc bán đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản công.
3. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng không bao gồm giá trị trụ sở, trang thiết bị và tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước mà Phòng công chứng đó đang quản lý, sử dụng.

Như vậy, phương thức chuyển đổi Phòng công chứng bao gồm:

- Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho các công chứng viên đang là viên chức của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi. Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi.

- Trường hợp công chứng viên của Phòng công chứng không nhận chuyển đổi Phòng công chứng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Công chứng 2024 thì quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được tổ chức bán đấu giá. Giá khởi điểm để đấu giá được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng. Việc bán đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản công.

- Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng không bao gồm giá trị trụ sở, trang thiết bị và tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước mà Phòng công chứng đó đang quản lý, sử dụng.

Từ ngày 01/7/2025, trụ sở của Văn phòng công chứng phải đảm bảo đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện trụ sở của Văn phòng công chứng như sau:

Điều 18. Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện về trụ sở sau đây:
a) Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính;
b) Có diện tích làm việc tối thiểu là 8m2 cho mỗi công chứng viên, diện tích kho lưu trữ tối thiểu là 50m2; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.
2. Công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng nêu rõ các thông tin về trụ sở của Văn phòng công chứng dự kiến thành lập trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng; nộp giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Như vậy, từ 01/7/2025 thì Văn phòng công chứng mới thành lập phải đáp ứng 03 điều kiện về trụ sở như sau:

- Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính.

- Có diện tích làm việc tối thiểu là 8m2 cho mỗi công chứng viên, diện tích kho lưu trữ tối thiểu là 50m2; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định.

- Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.

Lưu ý: Nghị định 104/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.

Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
saved-content
unsaved-content
48