Tài sản gắn liền với đất được cấp trên Sổ đỏ bao gồm những tài sản nào?

Tài sản gắn liền với đất được cấp trên Sổ đỏ bao gồm những tài sản nào và trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu ra sao?

Nội dung chính

    Tài sản gắn liền với đất được cấp trên Sổ đỏ bao gồm những tài sản nào?

    Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 và Điều 131 Luật Đất đai 2024, tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ (tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) bao gồm nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất. Sổ đỏ được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.

    Điều này đảm bảo rằng các tài sản này được công nhận và bảo hộ pháp lý thông qua một mẫu giấy chứng nhận thống nhất trên toàn quốc, do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

    So với trước đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 (đã hết hiệu lực), phạm vi tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ (tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) gồm có thêm rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp sổ, bên cạnh nhà ở và công trình xây dựng khác. Sự thay đổi này trong Luật Đất đai 2024 tập trung vào việc đơn giản hóa và rõ ràng hóa các loại tài sản được cấp Giấy chứng nhận, đồng thời phù hợp với sự phát triển của pháp luật đất đai và thực tiễn quản lý tài sản gắn liền với đất.

    Như vậy, từ ngày 01/08/2024 tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ gồm nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất.

    Tài sản gắn liền với đất được cấp trên Sổ đỏ bao gồm những tài sản nào? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu như thế nào?

    Trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện theo Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:

    Sau khi hoàn thành hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm), cơ quan quản lý đất đai cấp huyện sẽ:

    + Lập tờ trình (theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP) trình UBND cấp huyện ký Sổ đỏ. Trường hợp thuê đất, UBND cấp huyện sẽ ký quyết định cho thuê đất, ký Sổ đỏ và hợp đồng thuê đất.

    + Chuyển Sổ đỏ: Gửi Sổ đỏ và hợp đồng thuê đất (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao lại cho người sử dụng đất.

    + Cập nhật hồ sơ: Chuyển hồ sơ cùng bản sao Sổ đỏ đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

    (2) Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự:

    Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm), cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ:

    + Trình UBND cấp tỉnh ký Sổ đỏ hoặc ký Sổ đỏ đối với trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;

    + Chuyển Sổ đỏ, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    + Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Sổ đỏ đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    (3) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Sổ đỏ:

    + Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ phận Một cửa;

    + UBND cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không khai thác được thông tin để thực hiện công việc quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

    + Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện công việc quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và mục (1).

    Thẩm quyền cấp Sổ đỏ lần đầu thuộc về ai?

    Thẩm quyền cấp Sổ đỏ lần đầu được xác định theo từng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 như sau:

    (i) UBND cấp tỉnh cấp Sổ đỏ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là:

    - Tổ chức trong nước gồm:

    + Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

    + Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2020, trừ tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

    - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    (ii) UBND cấp huyện cấp Sổ đỏ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định là:

    - Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

    - Cộng đồng dân cư.

    Lưu ý: UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Sổ đỏ đối với trường hợp (i) và (ii).

    14