Rào cản phi thuế quan là gì? Đối tượng nào được phép hoạt động tại Khu phi thuế quan?

Rào cản phi thuế quan là gì? Các hoạt động và đối tượng nào được phép hoạt động tại Khu phi thuế quan?

Nội dung chính

    Rào cản phi thuế quan là gì?

    ​Rào cản phi thuế quan (Non-Tariff Barriers – NTBs) là các biện pháp mà một quốc gia áp dụng để hạn chế nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa mà không sử dụng thuế quan. Những rào cản này có thể bao gồm:​

    - Hạn ngạch nhập khẩu: Giới hạn số lượng hàng hóa cụ thể được phép nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. ​

    - Yêu cầu về giấy phép: Đòi hỏi các nhà nhập khẩu hoặc xuất khẩu phải có giấy phép đặc biệt để thực hiện giao dịch. ​

    - Tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh: Áp đặt các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn hoặc vệ sinh mà hàng hóa nhập khẩu phải tuân thủ, đôi khi được sử dụng để bảo vệ ngành sản xuất trong nước. ​

    - Quy tắc xuất xứ: Yêu cầu xác định nguồn gốc của hàng hóa để xác định xem chúng có đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan hay không. ​

    - Kiểm tra trước khi giao hàng: Yêu cầu kiểm tra hàng hóa tại quốc gia xuất khẩu trước khi vận chuyển. ​

    Mặc dù các rào cản phi thuế quan thường được thiết lập với mục đích bảo vệ sức khỏe, an toàn và môi trường, nhưng chúng cũng có thể bị lạm dụng như một hình thức bảo hộ mậu dịch, gây khó khăn cho thương mại quốc tế và làm tăng chi phí cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. ​

    Mặc dù được thiết lập nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, sức khỏe người tiêu dùng và môi trường, nhưng rào cản phi thuế quan cũng có thể tạo ra những thách thức đối với doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế. Việc tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn ngạch nhập khẩu hay giấy phép kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng.

    Do đó, để vượt qua rào cản phi thuế quan, các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng, tuân thủ đúng quy định và xây dựng chiến lược kinh doanh linh hoạt.

    Các hoạt động và đối tượng nào được phép hoạt động tại Khu phi thuế quan?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg như sau:

    - Trong khu phi thuế quan có các hoạt động:

    + Các hoạt động thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và các hoạt động khác quy định tại Luật Thương mại;

    + Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, chế biến hàng hóa.

    - Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan của Việt Nam về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg như sau

    Đối tượng được phép hoạt động trong khu phi thuế quan
    Các đối tượng hoạt động trong khu phi thuế quan (sau đây gọi chung là doanh nghiệp khu phi thuế quan) bao gồm:
    - Thương nhân Việt Nam;
    - Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân Việt Nam;
    - Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
    - Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    Như vậy, các đối tượng sau được phép hoạt động tại Khu phi thuế quan:

    - Thương nhân Việt Nam;

    - Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân Việt Nam;

    - Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;

    - Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    Rào cản phi thuế quan là gì? Đối tượng nào được phép hoạt động tại Khu phi thuế quan?Rào cản phi thuế quan là gì? Đối tượng nào được phép hoạt động tại Khu phi thuế quan? (Hình từ Internet)

    Điều kiện để áp dụng mức thuế suất 0% khi bán hàng vào khu phi thuế quan là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC về điều kiện để áp dụng mức thuế suất 0% khi bán hàng vào khu phi thuế quan, bao gồm:

    - Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

    - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

    - Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC này.

    Trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

    Chuyên viên pháp lý Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    117