THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
100/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU PHI THUẾ QUAN
TRONG KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2009.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Trưởng Ban Quản lý các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU PHI THUẾ QUAN TRONG KHU KINH TẾ, KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về các
hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Đối tượng áp dụng của Quy chế
này bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
thương mại, đầu tư, sản xuất và các hoạt động kinh doanh khác trong khu phi thuế
quan.
3. Quy chế này không áp dụng đối
với khu phi thuế quan là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho
ngoại quan, Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, Khu kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là
khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng
hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ
quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám
sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.
2. Khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu bảo thuế, khu kinh tế thương
mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có
tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ
mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu.
3. Nội địa là phần lãnh
thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan.
Điều 3.
Ranh giới địa lý của khu phi thuế quan
Ranh giới địa lý của khu phi thuế
quan được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa
khẩu do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các
hoạt động trong khu phi thuế quan
1. Trong khu phi thuế quan có
các hoạt động:
a. Các hoạt động thương mại hàng
hóa, thương mại dịch vụ và các hoạt động khác quy định tại Luật Thương mại;
b. Sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp, chế biến hàng hóa.
2. Các hoạt động quy định tại
khoản 1 điều này phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan của Việt
Nam về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện.
Điều 5. Đối
tượng được phép hoạt động trong khu phi thuế quan
Các đối tượng hoạt động trong khu
phi thuế quan (sau đây gọi chung là doanh nghiệp khu phi thuế quan) bao gồm:
- Thương nhân Việt Nam;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện
của thương nhân Việt Nam;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
- Nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI KHU PHI THUẾ QUAN
Điều 6. Quan
hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nội địa
1. Quan hệ mua bán, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế và xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp khu phi thuế
quan được mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa
Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ,
công nhân làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp khu phi thuế quan được lựa chọn
thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với
những loại hàng hóa này.
Điều 7. Vận
chuyển hàng hóa
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận
chuyển vào, ra khu phi thuế quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải
quan theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 8. Hàng
hóa trưng bày, triển lãm, lưu kho, lưu bãi
Hàng hóa trưng bày, triển lãm,
lưu kho, lưu bãi tại khu phi thuế quan không bị hạn chế về số lượng và thời
gian lưu giữ.
Điều 9. Xuất
khẩu, nhập khẩu tại khu phi thuế quan
1. Đối tượng hoạt động trong khu
phi thuế quan được xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa, trừ các hàng hóa thuộc
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hóa hạn chế kinh doanh được thực hiện
theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 10.
Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, gia công, quá cảnh tại
khu phi thuế quan
1. Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, gia công, quá cảnh tại khu phi thuế quan phải tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập.
2. Hàng hóa chỉ được kinh doanh
theo hình thức chuyển khẩu tại khu phi thuế quan có gắn với cảng biển.
Điều 11.
Các hoạt động thương mại khác
Các hoạt động thương mại khác được
thực hiện theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Chương 3.
CƯ TRÚ VÀ QUẢN LÝ VIỆC
RA VÀO KHU PHI THUẾ QUAN
Điều 12. Cư
trú trong khu phi thuế quan
Trong khu phi thuế quan không có
dân cư (kể cả người nước ngoài) thường trú hoặc tạm trú trừ trường hợp cán bộ,
công nhân viên của doanh nghiệp khu phi thuế quan được tạm trú qua đêm vì phải
làm việc tại khu phi thuế quan và phải được phép của Ban Quản lý khu kinh tế,
khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 13. Quản
lý việc ra, vào khu phi thuế quan
1. Cán bộ, công nhân viên của
doanh nghiệp khu phi thuế quan và đối tác, khách mời của doanh nghiệp khu phi thuế
quan được ra vào khu phi thuế quan.
2. Khách tham quan, du lịch
trong nước và ngoài nước, các cá nhân tổ chức khác không phải là những đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này được ra vào khu phi thuế quan để tham dự các hoạt
động triển lãm, giới thiệu, trưng bày sản phẩm và mua bán hàng hóa.
3. Việc ra, vào khu phi thuế
quan phải tuân thủ những quy định của Ban Quản lý khu kinh tế, khu kinh tế cửa
khẩu và các cơ quan chức năng liên quan. Ban Quản lý khu kinh tế, khu kinh tế cửa
khẩu phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan ban hành quy định quản lý ra
vào, đi lại và các sinh hoạt khác trong khu phi thuế quan.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Các khu bảo thuế, khu kinh tế
thương mại, khu thương mại - công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có
tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ
mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu thống nhất áp dụng theo các quy định của Quy chế này, trừ các khu quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Quy chế này.
2. Các chính sách ưu đãi về thuế
và các ưu đãi khác đối với khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa
khẩu thực hiện theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 3
năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02 tháng 3 năm 2009 ban hành cơ chế,
chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các quy định khác của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|