Nội dung quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn?

Nội dung quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn? Việc công bố quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như nào?

Nội dung chính

    Nội dung quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn?

    Căn cứ tại Điều 49 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, quy định về quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    - Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ban hành sau khi quy hoạch được phê duyệt.

    Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định quản lý theo quy hoạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

    Đối với quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 tỉnh trở lên do Bộ Xây dựng tổ chức lập thì Bộ Xây dựng ban hành quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.

    - Dự thảo quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn phải kèm theo hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch, thiết kế đô thị riêng.

    - Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt và quy định rõ nguyên tắc để tổ chức thực hiện.

    - Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 49 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.

    Nội dung quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn?

    Nội dung quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn? (Hình từ Internet)

    Việc công bố quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 50 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, quy định công bố quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:

    (1) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai; đối với những  nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Nội dung, tài liệu công bố quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

    - Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);

    - Quyết định phê duyệt quy hoạch;

    - Các bản vẽ quy hoạch;

    - Thuyết minh quy hoạch;

    - Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.

    (2) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tổ chức công bố công khai quy hoạch do mình tổ chức lập, trừ các trường hợp sau đây:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố công khai quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập tại địa bàn do mình quản lý;

    - Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổ chức công bố công khai quy hoạch do chủ đầu tư tổ chức lập.

    (3) Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công bố tại trụ sở và đăng tải thường xuyên, liên tục trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, hệ thống thông tin quốc gia về quy hoạch và kết hợp thực hiện theo một, một số hoặc các hình thức sau đây:

    - Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;

    - Trưng bày hệ thống bản vẽ quy hoạch đô thị và nông thôn; trưng bày mô hình (nếu có);

    - Tổ chức hội nghị, hội thảo;

    - Phát hành ấn phẩm.

    Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn và nguyên tắc điều chỉnh?

    Căn cứ tại Điều 46 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn và nguyên tắc điều chỉnh bao gồm:

    - Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

    + Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được tiến hành trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn và khi có một trong các điều kiện điều chỉnh quy hoạch quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 mà có sự thay đổi về vai trò, tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, huyện, xã, khu chức năng; có sự thay đổi về ranh giới của khu vực lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; có sự thay đổi về cơ cấu, tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch, yêu cầu tổ chức không gian của toàn bộ khu vực lập quy hoạch;

    + Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị, huyện, xã, khu chức năng trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị, nông thôn; bảo đảm tính kế thừa, không gây vướng mắc đối với các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.

    - Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

    + Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được tiến hành trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn và khi có một trong các điều kiện điều chỉnh quy hoạch quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 mà nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, phạm vi ranh giới, các giải pháp quy hoạch chính của khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch và đánh giá tác động của việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Khi xuất hiện điều kiện quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, quy hoạch chi tiết được điều chỉnh cục bộ mà không phải thực hiện rà soát quy hoạch;

    + Việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện trình tự lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn được lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 để tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

    Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    229