Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là từ đâu?
Nội dung chính
Vị trí và chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là từ đâu?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai:
(1) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
(2) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Như vậy, nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ yếu đến từ hai nguồn chính. Thứ nhất, kinh phí từ ngân sách nhà nước, đảm bảo theo quy định cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, bao gồm phí theo quy định về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công liên quan đến đất đai, cũng như các nguồn thu khác theo quy định pháp luật.
Cụ thể, đối với thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng thu phí thẩm định hồ sơ, đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ. Ngoài ra, các dịch vụ công còn lại sẽ được thu theo mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Điều này không chỉ giúp Văn phòng duy trì hoạt động hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho việc cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân.
Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là từ đâu? (Hình ảnh từ internet)
Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai là gì?
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC và khoản 2 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ:
(1) Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(2) Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(3) Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
(4) Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
(5) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
(6) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
(7) Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
(8) Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
(9) Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
(10) Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai 2024;
(11) Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
(12) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.
Như vây, Văn phòng đăng ký đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều phối các hoạt động liên quan đến đất đai. Với các nhiệm vụ đa dạng từ đăng ký đất đai, quyền sử dụng đất, đo đạc, chỉnh lý bản đồ, đến quản lý dữ liệu và cung cấp thông tin đất đai, văn phòng này đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý đất đai. Ngoài ra, việc thực hiện các dịch vụ công, thu phí, và quản lý tài chính, tài sản cũng là một phần không thể thiếu trong hoạt động của Văn phòng.