Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 10/10/2025

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 10/10/2025? Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân?

Nội dung chính

    Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 10/10/2025

    Ngày 10/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 ngày 29/5/2025 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:

    + Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;

    + Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    - Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    Như vậy ,từ 10/10/2025 đã sửa đổi, bổ sung về điều kiện về thu nhập để được mua hoặc thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    (1) Người độc thân: thu nhập hằng tháng không vượt quá thu nhập của Đại tá.

    (2) Người đã kết hôn:

    - Cả hai vợ chồng đều thuộc đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: thu nhập chung không vượt quá 2 lần thu nhập của Đại tá.

    - Chỉ một người thuộc đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: thu nhập chung không vượt quá 1,5 lần thu nhập của Đại tá.

    Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 10/10/2025

    Điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 10/10/2025 (Hình từ Internet)

    Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có phải là nhà ở thuộc tài sản công?

    Căn cứ vào Điều 13 Luật Nhà ở 2023 quy định về nhà ở thuộc tài sản công như sau:

    Điều 13. Nhà ở thuộc tài sản công
    1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
    a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
    c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.

    2. Việc phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này; trường hợp Luật này không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

    Như vậy, trường hợp nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở là nhà ở thuộc tài sản công.

    Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 101. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
    1. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.

    Dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    [...]
    7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    Như vậy, 2 nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    (1) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ;

    (2) Người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    saved-content
    unsaved-content
    1