Công an kiểm tra tạm trú mà không xuất trình giấy tờ có bị phạt không?
Nội dung chính
Công an kiểm tra tạm trú mà không xuất trình giấy tờ có bị phạt không?
Ngày 30/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.
Nghị định 282/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú cụ thể đối với hành vi không xuất trình giấy tờ khi công an kiểm tra tạm trú bị phạt như sau:
Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
...
Như vậy, đối với không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia khi công an kiểm tra tạm trú thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5 trăm đến 1 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng gấp 2 lần mức phạt tiền đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính.

Công an kiểm tra tạm trú mà không xuất trình giấy tờ có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Công an kiểm tra tạm trú sau 22h của người ở trọ được không?
Căn cứ Điều 24 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 53/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn như sau:
(1) Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 33 Luật Cư trú.
(2) Thu thập, cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền;
(3) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn quản lý để rà soát, thống kê tình trạng cư trú của người điều khiển và nhân viên trên các phương tiện này để phục vụ công tác quản lý cư trú, phòng ngừa tội phạm.
(4) Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo quy định của Công an cấp trên.
(5) Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra cư trú
Bên cạnh đó tại Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về kiểm tra cư trú cụ thể như sau:
(1) Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
(2) Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng ký cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.
(3) Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.
(4) Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng ký cư trú cấp dưới.
Như vậy từ ngày 01/7/2025, Công an xã, phường, thị trấn có quyền kiểm tra tạm trú của người ở trọ vào bất kỳ thời điểm nào, kể cả sau 22 giờ, nếu việc kiểm tra thuộc hình thức định kỳ, đột xuất hoặc nhằm mục đích bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm.
Thuê phòng trọ có cần đăng ký tạm trú không?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 định nghĩa về nơi tạm trú như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
[...]
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
[...]
Theo đó, nếu bên thuê phòng trọ sinh sống một khoảng thời gian nhất định tại khu vực phòng trọ và nếu đã đăng ký tạm trú thì nơi đây gọi là nơi tạm trú.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Như vậy, nếu người thuê trọ đến ở phòng trọ để lao động, học tập,.. ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú trên 30 ngày thì phải đăng ký tạm trú.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Công an kiểm tra tạm trú mà không xuất trình giấy tờ có bị phạt không?"
