Hướng dẫn chủ nhà xác nhận tạm trú trên VNeID mới nhất
Nội dung chính
Hướng dẫn chủ nhà xác nhận tạm trú trên VNeID mới nhất
Sau khi người thuê thực hiện đăng ký tạm trú trên ứng dụng VNeID, hồ sơ sẽ được chuyển vào mục Chờ xác nhận. Lúc này, người thuê cần thông báo cho chủ trọ để chủ hộ truy cập ứng dụng VNeID và thực hiện xác nhận tạm trú cho họ theo quy định.
Dưới đây là chi tiết hướng dẫn chủ nhà xác nhận tạm trú trên VNeID mới nhất hiện nay:
Bước 1: Mở ứng dụng VNeID
Chủ nhà đăng nhập tài khoản VNeID đã được định danh mức 2.
Đảm bảo ứng dụng đã được cập nhật phiên bản mới và bật dịch vụ định vị trên điện thoại. Sau đó, chọn mục “Thủ tục hành chính” để thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 2: Khi truy cập vào "Thủ tục hành chính", hệ thống sẽ hiển thị mục "Xác nhận thủ tục hành chính" để chủ hộ lựa chọn và xử lý hồ sơ tạm trú của người thuê.

Bước 3: Trong mục "Xác nhận thủ tục hành chính", chủ hộ truy cập tab "Yêu cầu xác nhận" để xem danh sách các hồ sơ tạm trú đang chờ duyệt. Các yêu cầu của người thuê sẽ được hiển thị đầy đủ tại đây.
Chủ nhà chọn từng hồ sơ để kiểm tra thông tin chi tiết như: họ tên, số CCCD/ĐD, địa chỉ tạm trú, thời gian tạm trú và lý do tạm trú trước khi tiến hành xác nhận.
Bước 4: Thực hiện xác nhận của chủ hộ
Nếu thông tin chính xác và người thuê đang cư trú tại địa chỉ của bạn -> chọn “Xác nhận đồng ý”.
Nếu thông tin không đúng hoặc người đó không ở tại địa chỉ -> chọn “Từ chối” và ghi rõ lý do từ chối để hệ thống xử lý.
Lưu ý: Chủ hộ cần kiểm tra cẩn thận thông tin, vì đây là căn cứ pháp lý xác nhận tình trạng cư trú tại địa chỉ của mình.
Bước 5: Hoàn tất xác nhận
Ngay khi chủ hộ xác nhận, hồ sơ sẽ được chuyển đến Công an phường/xã để tiếp tục phê duyệt theo quy định.
Người thuê có thể theo dõi tiến độ xử lý tại mục Lịch sử hồ sơ hoặc trong phần Hồ sơ mới đăng ký trên ứng dụng VNeID.

Ngoài ra, chủ nhà cũng có thể trực tiếp xác nhận cư trú cho người thuê nhà trên ứng dụng VNeID khi được người thuê nhờ, theo các bước hướng dẫn sau:
Bước 1: Chuẩn bị và đăng nhập tài khoản
Đảm bảo tài khoản: Chủ nhà cần có tài khoản VNeID đã được định danh mức 2 và đang hoạt động để thực hiện đầy đủ các chức năng xác nhận cư trú.
Đăng nhập ứng dụng: Mở ứng dụng VNeID trên điện thoại và đăng nhập bằng tài khoản đã định danh.
Bước 2: Truy cập mục Thủ tục hành chính
Trong giao diện chính của ứng dụng, chọn Thủ tục hành chính, sau đó nhấn vào Đăng ký tạm trú để bắt đầu quá trình xác nhận cư trú cho người thuê.
Bước 3: Tạo yêu cầu và chọn hình thức khai hộ
Tạo yêu cầu mới: Nhấn Tạo mới yêu cầu để chuẩn bị hồ sơ xác nhận tạm trú cho người thuê.
Chọn hình thức khai hộ (nếu cần): Nếu người thuê nhờ chủ nhà khai hộ, chọn mục Khai hộ. Nếu chủ nhà xác nhận trực tiếp, có thể bỏ qua bước này.
Bước 4: Điền thông tin chi tiết
Nhập đầy đủ thông tin cá nhân của người đăng ký tạm trú, bao gồm họ tên, số CCCD/ĐD, thời gian tạm trú… Đồng thời, điền thông tin chỗ ở hợp pháp của chủ hộ, như địa chỉ nhà, số nhà, phường/xã, Thành phố/Tỉnh.
Bước 5: Chọn phương thức xác nhận
Chủ hộ có thể thực hiện xác nhận trực tiếp trên ứng dụng VNeID hoặc sử dụng tờ khai giấy (CT01) nếu muốn lưu trữ hồ sơ bằng bản cứng.
Bước 6: Gửi hồ sơ
Sau khi kiểm tra kỹ và đảm bảo tất cả thông tin đã nhập chính xác và đầy đủ, nhấn Gửi hồ sơ. Hồ sơ sẽ được chuyển đến Công an phường/xã để thẩm định và phê duyệt cuối cùng.

Hướng dẫn chủ nhà xác nhận tạm trú trên VNeID mới nhất (Hình từ Internet)
Tải mẫu đăng ký tạm trú mới nhất? Hướng dẫn cách viết mẫu đăng ký tạm trú CT01
Căn cứ quy định tại khoản 5, 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020, có thể hiểu đăng ký tạm trú là một trong các thủ tục đăng ký cư trú nhằm thông báo sự lưu trú, khai báo thông tin, cập nhật thông tin cư trú của cá nhân tại một địa điểm trong khoảng thời gian nhất định.
Mẫu đăng ký tạm trú 2026 là mẫu CT01 ban hành kèm Thông tư 53/2025/TT-BCA, thay thế mẫu CT01 ban hành kèm Thông tư 66/2023/TT-BCA
Tải về Mẫu đăng ký tạm trú file word cập nhật theo quy định mới nhất

Mẫu đăng ký tạm trú mới nhất CT01 Thông tư 53 2025
* Cách điền mẫu đăng ký tạm trú mới nhất
(1) Cơ quan đăng ký cư trú.
(2) Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: ghi chi tiết thông tin nơi đề nghị đăng ký thường trú hoặc nơi đề nghị đăng ký tạm trú hoặc nội dung đề nghị xác nhận thông tin về cư trú...
(3) Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 (trường hợp người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định chủ hộ). Việc lấy ý kiến của chủ hộ được thực hiện theo các phương thức sau:
- Chủ hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.
- Chủ hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.
- Chủ hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).
(4) Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020. Việc lấy ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được thực hiện theo các phương thức sau:
- Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.
- Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.
- Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).
Ghi chú: Trường hợp chủ sở hữu hợp chỗ ở hợp pháp gồm nhiều cá nhân, tổ chức thì phải có ý kiến đồng ý của tất cả các đồng sở hữu trừ trường hợp đã có thỏa thuận về việc cử đại diện có ý kiến đồng ý; Trường hợp chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng định danh quốc gia thì công dân phải kê khai thông tin về họ, chữ đệm, tên và số ĐDCN của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Trường hợp đăng ký thường trú theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
(5) Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú. Việc lấy ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ được thực hiện theo các phương thức sau:
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.
- Cha, mẹ hoặc người giám hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).
(6) Trường hợp nộp trực tiếp người kê khai ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên vào Tờ khai; Trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia thì người kê khai không phải ký vào mục này. Trường hợp người kê khai đồng thời là chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc cha, mẹ, người giám hộ của người thay đổi thì người kê khai không phải ký vào các mục (3), (4), (5), (6).
(7) Chỉ kê khai thông tin khi công dân đề nghị xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng định danh quốc gia.
Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu từ ngày 15/12/2025?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/12/2025) quy định chi tiết mức phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
[...]
Như vậy, hành vi không đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền tiền nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP)
