Khu dân cư nông thôn là gì? Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khu dân cư nông thôn là gì? Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì? Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định ra sao?

Nội dung chính

    Khu dân cư nông thôn là gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 về khái niệm khu dân cư nông thôn như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    4. Khu dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định ở nông thôn, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện hạ tầng kỹ thuật và các yếu tố khác.
    [...]

    Khu dân cư nông thôn là gì? Khu dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định ở nông thôn.

    Khu dân cư nông thôn là gì? Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

    Khu dân cư nông thôn là gì? Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì? (Hình từ Internet)

    Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

    Căn cứ Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 quy định kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    - Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    - Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

    + Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;

    + Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;

    + Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

    - Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:

    + Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;

    + Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

    - Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.

    - Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2024 về quy định thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

    (1) Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

    - Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    - Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;

    - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và giao đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với các thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; giao đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

    (2) Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện bao gồm:

    - Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học để lập quy hoạch sử dụng đất;

    - Mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với nội dung quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    - Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;

    - Tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất.

    (3) Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:

    - Căn cứ, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất;

    - Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị;

    - Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.

    (4) Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2024; cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    - Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

    (5) Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

    saved-content
    unsaved-content
    1