Điều kiện thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh theo Quyết định 3339
Nội dung chính
Điều kiện thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh theo Quyết định 3339
Ngày 22/08/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Quyết định 3339/QĐ-BNNM năm 2025 công bố kèm theo là thủ tục hành chính chuẩn hoá trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (có Phụ lục kèm theo Quyết định 3339/QĐ-BNNM năm 2025).
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục B Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 3339/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về điều kiện thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thẩm quyền cấp tỉnh áp dụng từ 22/8/2025 như sau:
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh:
(1) Tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Địa chất và khoáng sản 2024 (bao gồm: (1) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp; (2) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; (3) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam; (4) Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm III) được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản khi thuộc các trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
- Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 30 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ;
- Tổ chức, cá nhân đã tham gia điều tra địa chất về khoáng sản theo quy định tại Điều 22 Luật Địa chất và khoáng sản 2024 và Điều 9 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ;
- Tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 35 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ;
- Tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công các dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia có đề xuất thăm dò khoáng sản tại khu vực đã được khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo tiêu chí quy định tại khoản 5 Điều 143 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ;
- Tổ chức, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thăm dò khoáng sản tại khu vực đã được khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo tiêu chí quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 143 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ;
- Tổ chức, cá nhân đã được chấp thuận thăm dò khoáng sản tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 14 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ.
(2) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính quy định tại Điều 26 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ;
- Có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản theo quy định của Nghị định này trong trường hợp trực tiếp thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản hoặc có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản quy định tại các Điều 27, Điều 28 Nghị định 193/2025/NĐ-C ngày 02/7/2025 của Chính phủ để thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;
- Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài;
- Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử đối với trường hợp đề nghị thăm dò khoáng sản phóng xạ.
(3) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không trực tiếp thực hiện thi công đề án thăm dò khoáng sản phải có hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản để thực hiện thăm dò khoáng sản theo giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 4 Điều 37, khoản 1 Điều 38 Luật Địa chất và khoáng sản 2024 và quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản 2024 bao gồm:
* Tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Có nhân sự phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc ngành về địa chất, có kinh nghiệm công tác trong thăm dò khoáng sản; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;
- Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất và chuyên ngành khác có liên quan;
- Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản
* Tiêu chuẩn của nhân sự phụ trách kỹ thuật thăm dò khoáng sản:
- Đối với đề án thăm dò khoáng sản nhóm II, nhân sự phụ trách kỹ thuật thăm dò khoáng sản bao gồm chủ nhiệm đề án thăm dò và các nhân viên kỹ thuật phụ trách chuyên ngành.
- Chủ nhiệm đề án thăm dò phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Địa chất và khoáng sản 2024 và các quy định sau đây:
+ Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Có văn bằng đào tạo trình độ đại học trở lên thuộc ngành địa chất, khoáng sản (chuyên ngành địa chất thăm dò, kỹ thuật địa chất hoặc tương đương); đối với đề án thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên là chuyên ngành địa chất thủy văn - địa chất công trình; có chứng chỉ chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản do tổ chức đào tạo chuyên ngành về địa chất thăm dò khoáng sản hoặc tương đương với chuyên ngành về địa chất thăm dò khoáng sản cấp;
Đối với đề án thăm dò khoáng sản nhóm II, phải có kinh nghiệm tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò khoáng sản tối thiểu 05 năm với vai trò theo văn bằng được đào tạo quy định tại điểm b khoản này. Đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, chủ nhiệm đề án thăm dò còn phải có thời gian tham gia thi công với tư cách là nhân viên kỹ thuật địa chất ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản độc hại hoặc đã làm chủ nhiệm ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản từ bước lập đề án đến bước lập báo cáo kết quả thăm dò được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đối với các đề án thăm dò khoáng sản nhóm III và IV, phải có thời gian tham gia thi công với tư cách là nhân viên kỹ thuật địa chất ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản.
- Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ được thực hiện chức trách khi có quyết định giao nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản.
- Trong cùng một thời gian, chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ được phụ trách tối đa 02 đề án thăm dò khoáng sản. Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản phải có thời gian chỉ đạo thi công ít nhất bằng 25% thời gian thi công đề án thăm dò được quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản khi lập báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
* Nhân viên kỹ thuật phụ trách chuyên ngành phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và thời gian kinh nghiệm như sau:
- Đối với các đề án thăm dò khoáng sản nhóm II, phải có thời gian tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò khoáng sản tối thiểu 03 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 02 năm đối với người có trình độ đại học;
- Đối với các đề án thăm dò khoáng sản nhóm III và IV, phải có thời gian tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò khoáng sản tối thiểu 02 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 01 năm đối với người có trình độ đại học.
* Yêu cầu về thiết bị, công cụ chuyên dùng thi công công trình thăm dò khoáng sản:
Thiết bị, công cụ chuyên dùng (trực tiếp sở hữu hoặc thuê của tổ chức, cá nhân khác) để thi công công trình thăm dò khoáng sản phải bảo đảm số lượng, chất lượng, tính năng kỹ thuật đáp ứng với hạng mục, công việc trong đề án thăm dò khoáng sản.
Điều kiện thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp tỉnh theo Quyết định 3339 (Hình từ Internet)
Yêu cầu về năng lực tài chính để thực hiện dự án khai thác khoáng sản
Căn cứ Điều 55 Nghị định 193/2025/NĐ-CP quy định về yêu cầu năng lực tài chính để thực hiện dự án khai thác khoáng sản như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải có vốn chủ sở hữu bảo đảm ít nhất bằng 30% của tổng dự toán dự án đầu tư khai thác khoáng sản và có hồ sơ năng lực tài chính theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 55 Nghị định 193/2025/NĐ-CP.
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:
+ Biên bản giao nhận tài sản góp vốn;
+ Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Sổ đăng ký cổ đông, chứng từ thanh toán cổ phần đăng ký mua của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
+ Giấy chứng nhận phần vốn góp của các thành viên công ty;
+ Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức hoặc chứng từ chứng minh vốn đã góp của chủ sở hữu công ty;
+ Văn bản chứng minh vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới thành lập trong năm nộp hồ sơ, hồ sơ năng lực tài chính gồm bản chính hoặc bản sao y hoặc bản điện tử của ít nhất một trong các văn bản sau:
+ Giấy chứng nhận góp vốn của các thành viên, hợp tác xã thành viên;
+ Văn bản chứng minh đã nhận được các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập từ năm trước năm nộp hồ sơ trở về trước, hồ sơ năng lực tài chính phải có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất.
- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ năng lực tài chính.