Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm nguyên tắc gì? Đất sử dụng hoạt động khoáng sản có bao gồm đất thăm dò không?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc gì? Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc gì?

    Việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc gì? được quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 32 Nghị định 136/2025/NĐ-CP.

    Theo đó, việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    - Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 43 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024;

    - Giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp ở khu vực bảo đảm phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II;

    - Giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch tỉnh;

    - Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024;

    - Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024;

    - Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản không vượt quá diện tích thuộc quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II, quy hoạch tỉnh;

    - Giấy phép thăm dò khoáng sản có thể được cấp trùng một phần hoặc toàn bộ về ranh giới bề mặt ở khu vực đang có hoạt động khoáng sản cho cùng 01 tổ chức để thăm dò khoáng sản ở các mức sâu khác nhau theo đề án thăm dò khoáng sản;

    - Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 giấy phép thăm dò đối với một loại khoáng sản, không kể giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực. Trường hợp cấp quá 05 giấy phép cho cùng 01 tổ chức phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận bằng văn bản.

    Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm nguyên tắc gì? Đất sử dụng hoạt động khoáng sản có bao gồm đất thăm dò không?Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải bảo đảm nguyên tắc gì? Đất sử dụng hoạt động khoáng sản có bao gồm đất thăm dò không? (Hình từ Internet)

    Đất sử dụng hoạt động khoáng sản có bao gồm đất thăm dò không?

    Căn cứ tại Điều 205 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều 205. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
    1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản.
    2. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thực hiện theo các quy định sau đây:
    a) Có giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
    b) Có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khai thác khoáng sản hoặc sử dụng cho các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Trường hợp khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt, không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất;
    c) Áp dụng biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm trong quá trình sử dụng đất để thăm dò, khai thác khoáng sản. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
    [...]

    Theo quy định trên thì đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản.

    Như vậy, đất sử dụng hoạt động khoáng sản có bao gồm đất để thăm dò.

    Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 48 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 quy định về quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản như sau:

    - Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được công nhận.

    - Hết thời hạn ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024, tổ chức, cá nhân đã thăm dò khoáng sản không gửi đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc khi có thay đổi về chính sách của Nhà nước dẫn đến không thể thực hiện.

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 thì tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật Địa chất và Khoáng sản 2024.

    - Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều 48 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024.

    Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp nào?

    Theo quy định tại Điều 52 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 như sau:

    Điều 52. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản
    1. Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
    a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;
    b) Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;
    c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
    d) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất, khu vực biển đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
    a) Giấy phép bị thu hồi;
    b) Giấy phép hết hạn;
    c) Giấy phép được trả lại;
    d) Tổ chức thăm dò khoáng sản đã giải thể hoặc phá sản;
    đ) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã;
    e) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
    [...]

    Như vậy, giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

    - Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật;

    - Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất khả kháng;

    - Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

    - Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất, khu vực biển đã được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản để sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    1