Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên sổ đỏ xử lý thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trong quá trình sử dụng đất, nhiều hộ gia đình hoặc cá nhân phát hiện diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trong sổ đỏ. Vậy trong trường hợp này xử lý ra sao?

Nội dung chính

    Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên sổ đỏ xử lý thế nào?

    Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên sổ đỏ xử lý thế nào?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

    Việc xử lý diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên sổ đỏ được quy định như sau:

    - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    - Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

    Tóm lại, khi đo đạc lại đất mà phát hiện diện tích thực tế lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) so với diện tích ghi trong sổ đỏ, việc xử lý sẽ phụ thuộc vào ranh giới đất và tình trạng tranh chấp, cụ thể:

    - Nếu ranh giới đất hiện tại không thay đổi so với trước đây và không có tranh chấp với hàng xóm, thì cơ quan nhà nước sẽ căn cứ vào diện tích đo đạc thực tế để cấp hoặc cấp đổi sổ đỏ mới.

    - Trong trường hợp có sự thay đổi về ranh giới đất so với trước (do lấn, nới rộng...), thì phần đất chênh lệch sẽ được xem xét cấp bổ sung nếu đủ điều kiện.

    - Nếu phát hiện sổ đỏ cấp sai vị trí, thì sẽ được điều chỉnh lại cho đúng.

    Trên đây là nội dung về Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên sổ đỏ xử lý thế nào?

    Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên sổ đỏ xử lý thế nào?

    Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trên sổ đỏ xử lý thế nào? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 131 Luật Đất đai 2024:

    Theo đó, việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cần phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

    - Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

    - Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.

    - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2024:

    Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất bao gồm:

    - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

    - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

    - Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    - Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

    - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

    saved-content
    unsaved-content
    67