Các loại sổ đỏ, sổ hồng hiện nay gồm những gì? Năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Các loại sổ đỏ, sổ hồng hiện nay gồm những gì? Năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không? Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ hồng được tính như thế nào?

Nội dung chính

    Các loại sổ đỏ, sổ hồng hiện nay gồm những gì?

    Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dựa theo màu sắc. Tùy thuộc vào từng giai đoạn mà có tên gọi pháp lý của các loại sổ đỏ, sổ hồng khác nhau:

    STT

    Các loại sổ đỏ, Sổ hồng

    (Dựa theo màu sắc sổ)

    Tên gọi pháp lý

    Thời điểm được cấp

    Cơ sở pháp lý

    1

    Sổ đỏ

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Trước ngày 10/12/2009

    Theo điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT (đã hết hiệu lực)

    2

    Sổ hồng cũ

    Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở

    Trước ngày 10/12/2009

    Theo Nghị định 60-CP năm 1994 và Nghị định 61-CP năm 1994 (đã hết hiệu lực)

    3

    Sổ hồng

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Từ ngày 10/12/2009 đến hết ngày 31/12/2024

    Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT (đã hết hiệu lực)

    4

    Sổ hồng mới nhất

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    Từ ngày 01/01/2025 trở đi

    Theo khoản 1 Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT

    Như vậy, Các loại sổ đỏ, sổ hồng có 04 loại: Sổ đỏ, Sổ hồng được cấp riêng trước ngày 10/12/2009; Sổ hồng áp dụng từ ngày 10/12/2009 đến hết ngày 31/12/2024 và Sổ hồng mới áp dụng từ ngày 01/01/2025 đến nay.

    Sổ hồng mới nhất là mẫu Giấy chứng nhận áp dụng chung trong cả nước để chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

    Sổ đỏ chỉ có 01 loại, được sử dụng để chứng nhận quyền sử dụng đất (hiện nay mẫu này không được cấp mới).

    Các loại sổ đỏ, sổ hồng hiện nay gồm những gì? Năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không?

    Các loại sổ đỏ, sổ hồng hiện nay gồm những gì? Năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không? (Hình từ Internet)

    Năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không?

    Tên gọi của sổ đỏ, sổ hồng được pháp luật sử dụng chính xác hiện nay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Căn cứ vào khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sử dụng mẫu sổ hồng. Vậy năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không?

    Căn cứ vào khoản 3, 4 Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định về giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận từ 01/8/2024 như sau:

    Điều 256. Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu lực thi hành
    [...]
    3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
    4. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
    Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Như vậy, có thể khẳng định không bắt buộc phải đổi sổ đỏ sang sổ hồng. Sổ đỏ đã được cấp có giá trị pháp lý tương đương so với sổ hồng hiện tại. Tuy nhiên, tùy vào nhu cầu thì người sử dụng đất có quyền yêu cầu cấp đổi sổ đổ sang sổ hồng.

    Căn cứ Mục 1 Chương VII Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP về các trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong đó quy định việc cấp đổi Sổ hồng đã cấp cụ thể như sau:

    VII. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
    1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
    a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
    c) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Mục 7 Phần XV của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT” này;
    d) Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
    đ) Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;
    e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đối Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;
    g) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
    h) Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.
    [...]

    Như vậy, Sổ đỏ đã cấp trước 1/8/2024 không bắt buộc cấp đổi thành mẫu mới trừ khi người sử dụng đất có nhu cầu đổi. Nhưng nếu sổ đỏ thuộc 1 trong các trường hợp quy định trên (quy định từ điểm b tới điểm h Mục 1 Chương VII Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP) thì phải thực hiện đổi sang mẫu mới.

    Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ hồng được tính như thế nào?

    Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định về khoản phí thẩm định hồ sơ cấp sổ hồng như sau:

    Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
    Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.
    1. Đối với các khoản phí
    [...]
    i) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
    Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp
    [...]

    Phí thẩm định hồ sơ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là sổ hồng) là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

    Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ hồng được tính như thế nào? Như vậy, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ hồng được tính dựa vào quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

    (Trên đây là giải đáp cho câu hỏi Năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không?)

    saved-content
    unsaved-content
    1