Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Đang nợ tiền sử dụng đất thì có được tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác hay không?

Nợ tiền sử dụng đất là gì? Người sử dụng đất có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác không?

Nội dung chính

    Nợ tiền sử dụng đất là gì? Người sử dụng đất có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác không?

    Theo quy định tại khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định :

    Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, có thể hiểu nợ tiền sử dụng đất là việc người sử dụng đất chưa trả đủ số tiền mà mình phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất

    Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

    ...

    Như vậy, theo quy định trên người sử dụng đất có quyền tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác nhưng phải tuân theo quy định của Luật Đất đai.

    Đang nợ tiền sử dụng đất thì có được tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác hay không?( Hình ảnh từ Internet)

    Đang nợ tiền sử dụng đất thì có được tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác hay không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

    ...

    5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
    ...

    Như vậy, theo quy định trên người đang nợ tiền sử dụng đất trước khi muốn tặng cho người khác quyền sử dụng đất thì phải hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất còn nợ cho Nhà nước theo quy định tại Điều 21 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    Do đó, trong trường hợp đang còn đang nợ tiền sử dụng đất nên không được quyền tặng cho quyền sử dụng đất đó cho người khác.

    Những trường hợp nào thì người được tặng cho không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?

    Căn cứ khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

    ...

    8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:

    a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
    c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Theo đó, những trường hợp người được tặng cho không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

    -Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo

    -Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    -Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Vậy nên, nếu người được tặng cho quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, trước khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất bạn phải trả đủ cho Nhà nước khoản tiền sử dụng đất mà bạn đã nợ.

    12