Vợ muốn lấy phần đất riêng của mình trong thửa đất là tài sản chung của vợ chồng tặng cho con thì làm thế nào?
Nội dung chính
Vợ muốn lấy phần đất riêng của mình trong thửa đất là tài sản chung của vợ chồng tặng cho con thì làm thế nào?
Trường hợp vợ muốn tặng phần đất riêng của mình trong thửa đất là tài sản chung cho con thì thực hiện như sau:
Bước 1: Lập thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp việc chia tài sản chung làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc chia tài sản chung nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản, được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật (căn cứ khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Theo đó, để có thể tặng phần đất riêng của mình trong thửa đất là tài sản chung cho con thì đầu tiên, người vợ cần phải xác định được phần sở hữu của mình trong thửa đất đó thông qua việc lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Văn bản này không yêu cầu phải được công chứng, tuy nhiên để đảm bảo tính pháp lý và tránh phát sinh tranh chấp thì vợ, chồng nên thực hiện công chứng văn bản này.
Bước 2: Thực hiện thủ tục tách thửa
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024, trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Sau khi thực hiện xong bước 1 thì đã xác định được phần sở hữu của người vợ trong thửa đất là tài sản chung của vợ chồng, do đó, trường hợp này quyền sử dụng đối với thửa đất chung sẽ được phân chia theo phần cho vợ và chồng. Nếu vợ muốn tặng phần đất của mình cho con thì phải thực hiện thủ tục tách thửa, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với thửa đất được tách ra theo quy định.
Lưu ý: Để thực hiện được bước này thì thửa đất là tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo được nguyên tắc, điều kiện tách thửa theo Điều 220 Luật Đất đai 2024. Nếu không đảm bảo thì không thể thực hiện được thủ tục tách thửa.
Bước 3: Lập Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Sau khi hoàn thành xong bước 2 thì phần đất của vợ trong thửa đất là tài sản chung đã được tách ra thành 1 thửa đất mới và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất này.
Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận trong đó bên tặng cho chuyển giao tài sản của mình và quyền sở hữu tài sản đó cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù, và bên được tặng cho đồng ý nhận tài sản.
Theo đó, người vợ có thể lập hợp đồng tặng cho con quyền sử dụng đối với thửa đất vừa mới tách ra. Hợp đồng tặng cho này phải được lập thành văn bản và công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024.
Bước 4: Đăng ký biến động
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024, khi người vợ tặng cho con quyền sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Thủ tục đăng ký biến động phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được công chứng.
Vợ muốn lấy phần đất riêng của mình trong thửa đất là tài sản chung của vợ chồng tặng cho con thì làm thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục tách thửa đối với thửa đất là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện như thế nào?
Thủ tục tách thửa đối với thửa đất là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP;
(2) Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;
(3) Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;
(4) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
(1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024:
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất: trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ không thuộc hai trường hợp trên: trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải:
+ Xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất
+ Xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện;
- Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa.
Bước 5:
- Trường hợp tách thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất: Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các thửa đất sau khi tách thửa đất;
+ Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
- Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất: thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 37, Điều 43 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Nguyên tắc, điều kiện tách thửa đối với thửa đất là tài sản chung của vợ chồng được quy định ra sao?
Nguyên tắc, điều kiện tách thửa đối với thửa đất là tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(2) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
(3) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất;
(4) Việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
(5) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
(6) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
(7) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.