Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ, giải quyết thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Việc đã thanh toán đầy đủ tiền mua đất nhưng bên bán không thực hiện sang tên sổ đỏ là tình huống gây nhiều rủi ro pháp lý cho người mua? Vậy, cần giải quyết thế nào?

Nội dung chính

    Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ, giải quyết thế nào?

    Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ, giải quyết thế nào?

    Nếu không thực hiện thủ tục sang tên, người mua có thể gặp phải nhiều rủi ro pháp lý trong quá trình sử dụng đất, dù giao dịch mua bán và thanh toán đã hoàn tất. Việc chưa đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng nghĩa với việc chưa được pháp luật công nhận quyền sở hữu, từ đó ảnh hưởng đến các quyền hợp pháp như sử dụng, chuyển nhượng, thế chấp hoặc thừa kế tài sản.

    Trong trường hợp này, người mua nên chủ động thương lượng, trao đổi và đề nghị người bán phối hợp thực hiện thủ tục sang tên theo đúng thỏa thuận. Việc thỏa thuận lại có thể giúp hai bên giải quyết vấn đề một cách êm thấm, tránh tranh chấp và tốn kém thời gian, chi phí pháp lý.

    Tuy nhiên, nếu người bán cố tình né tránh, không hợp tác hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ sang tên sổ đỏ, người mua có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau đây:

    (1) Đơn khởi kiện:

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

    Theo đó, đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    - Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    - Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    - Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

    (2) Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

    Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
    1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
    b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
    Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

    c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.

    ...

    Như vậy, người khởi kiện có nghĩa vụ thu thập, cung cấp cho tòa án các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình.

    Việc thu thập, giao nộp chứng cứ không nhất thiết phải nộp đủ ngay khi khởi kiện, có thể bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án (khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

    Trên đây là nội dung về Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ, giải quyết thế nào?

    Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ, giải quyết thế nào?

    Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ, giải quyết thế nào? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp có sổ đỏ thuộc về cơ quan nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 236 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

    Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
    1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
    ...

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp có sổ đỏ do Tòa án giải quyết.

    Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 237 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

    Theo đó, việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai được quy định như sau:

    - Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    - Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    - Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    saved-content
    unsaved-content
    66