Cơ quan được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt có được một mình thực hiện việc xác định ranh giới đất dành cho đường sắt không?
Nội dung chính
Cơ quan được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt có được một mình thực hiện việc xác định ranh giới đất dành cho đường sắt không?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 56/2018/NĐ-CP về cơ quan, tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt có được một mình thực hiện việc xác định ranh giới đất dành cho đường sắt được quy định như sau:
Điều 23. Xác định ranh giới đất dành cho đường sắt
1. Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt phải được xác định cụ thể ranh giới theo tọa độ và được cập nhật, thống nhất với hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của địa phương nơi có đường sắt đi qua.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp xác định ranh giới đất dành cho đường sắt.
3. Việc lập, trình phê duyệt, tổ chức cắm và quản lý mốc giới đất dành cho đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Việc xác định mốc giới đất dành cho đường sắt tại thực địa thực hiện phù hợp với khả năng bố trí ngân sách nhà nước và theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Khu vực đô thị;
b) Khu vực dân cư;
c) Khu vực còn lại.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cơ quan, tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp xác định ranh giới đất dành cho đường sắt.
Cơ quan được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt có được một mình thực hiện việc xác định ranh giới đất dành cho đường sắt không? (Hình từ Internet)
Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:
Điều 32. Phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
[...]
2. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm:
a) Phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
b) Tiền thu từ cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
[...]
Như vậy, nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm:
- Phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Tiền thu từ cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
- Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại như thế nào?
Căn cứ tại Điều 42 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại cụ thể:
- Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết đường sắt đô thị quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 15/2025/NĐ-CP xem xét, quyết định.
Thành phần hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản.
+ Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 26 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 26 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt để khôi phục hoạt động đường sắt an toàn, thông suốt.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền bồi thường thiệt hại tài sản được quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định 15/2025/NĐ-CP, sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có), nộp ngân sách nhà nước theo quy định và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.